Trợ giúp giải đáp kinh doanh
Viết một bài luận kinh doanh tiêu chuẩn chưa bao giờ là một nhiệm vụ dễ dàng đối với hầu hết các bạn trẻ. Nó đòi hỏi sự hiểu biết tốt về chủ đề nhiệm vụ, loại hình và phương hướng kinh doanh; cũng như phát triển dàn ý và khung nội dung hoàn hảo cho bài tập và bắt tay vào công việc viết nội dung cũng như đối chiếu văn bản ở giai đoạn sau.
Vì vậy, họ thường tìm kiếm một số người chuyên nghiệp để có được những ý tưởng hay. Cho dù đó là hỏi AI để lấy khung bài viết hay yêu cầu nó trợ giúp để có được những chủ đề hấp dẫn. Bạn có thể chọn chúng tôi để phát triển các giải pháp chất lượng chưa từng có ngay lập tức.
PHÀN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. (Học sinh trả lời từ câu 1 đến câu 15. Mỗi câu hỏi học sinh chỉ lựa chọn 1 phương án.) Câu I. Phân tích tài chính doanh nghiệp là: A. Công cụ hữu ích để xác định giá trị kinh tế của doanh nghiệp B. Đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp C. Tìm ra nguyên nhân đề đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích D. Cả A, B. Câu 2. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mục tiêu của phân tích tài chính đó là: A. Để thực hiện việc cân bằng thu chi tài chính, khả nǎng sinh lời của doanh nghiệp B. Đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp C. Cơ sở đê đưa ra những dự đoán tài chính D. Công cụ đê kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp E. Cả A, B , C, D Câu 3: Mục đích của việc sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích tài chính DN: A. Thấy được mối liên hệ giữa các hệ số tài chính. B. Thấy được sự biến động và xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích. C. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. D. Xác định mức độ hoàn thành của chi tiêu phân tích. Câu 4. Với chỉ tiêu phân tích Q=atimes btimes c . Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c đến chỉ tiêu Q người ta thường sử dụng phương pháp: A. Phương pháp thay thể liên hoàn B. Phương pháp số chênh lệch C. Phương pháp cân đối D. Cả A và B Câu 5. Hệ số khả nǎng thanh toán nợ ngắn hunderset (.)(a)ngt =1 nghĩa là doanh nghiệp. A. Đủ và thừa khả nǎng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. B. Đủ khả nǎng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. C. Thừa khả nǎng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. D. Không đủ khả nǎng thanh toán các khoản nợ ngǎn hạn.
Tỷ lệ giữ chân khách hàng (Customer Retention Rate - CRR) được định nghĩa là: a. Tỷlệ khách hàng hiện tại vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ trong một khoảng thời gian. b. Số lượng khách hàng từ chối dịch vu. c. Tỷlệ khách hàng mới được thu hút trong một khoảng thời gian. d. Số lượng khách hàng giới thiệu dịch vụ cho người khác.
Một công ty đo lường "Perfect Order" dựa trên 4 tiêu chí:Giao hàng đúng thời gian: 93% Không có lỗi trong đơn hàng: 94% Đơn hàng chính xác: 92% Khách hàng nhận được thông báo đầy đủ: 91% . Hỏi chỉ số "Perfect Order" là bao nhiêu? a. 70.51% b. 78.23% C. 80.00% d. 74.22%
Chương II. Các yếu tố của thị trường lao động làm dịch chuyển đường cấu loại đầu vào khác sang phải như hình (b) hiệu ứng thay thế thống trị - thì hai loại đầu vào là thay thế gộp. Nếu hai đấu vào là bổ sung gộp trong sản xuất, có nghĩa là chúng phải sử dụng cùng với nhau, khí đó việc giảm sử dụng đầu vào này cũng có nghĩa là giảm sử dụng đầu vào khác. Trong trường hợp này không có hiệu ứng thay thế mà chỉ có hiệu ứng quy mô và hai đầu vào này phải là bổ sung gộp. Nếu hai đầu vào là thay thế trong sản xuất nhưng hiệu ứng sản lượng thắng hiệu ứng thay thế thì hai đầu vào này là bổ sung gộp. Ngược lại nếu hiệu ứng thay thế thắng hiệu ứng sản lượng thì hai đầu vào này là thay thế gộp. Ví dụ:người lao động phố thông và người lao động có kỹ thuật điều khiển máy xúc là thay thế nhau trong việc xúc đất nhưng cũng có thể là thay the gộp hoặc là bổ sung gộp tuỳ theo hiệu ứng nào thắng thế. Còn giữa người công nhân có kỹ thuật điều khiển máy xúc và máy xúc thì luôn luôn là bổ sung gộp. 3.7. Cầu lao động khi thị trường sản phẩm không phải là thị trường cạnh tranh và tối da hoá lợi nhuận Những phân tích trên của chúng ta về cầu lao động cả trong ngắn hạn và dài hạn là dưới giả định thị trường sản phẩm là thị trường cạnh tranh, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp vừa là người chấp nhận giá trên thị trường sản phẩm vừa là người chấp nhận tiền lương. Nói cách khác, công ty đứng trước giá sản phẩm và tiền lương là cho trước, các quyết định chì còn liên quan đến sản lượng sản xuất và các đầu vào.
Thành phân nào trong dịch vụ khách hàng liên quan đến khả nǎng xử lý đơn trả hàng một cách hiệu quả? a. Giao tiếp. b. Độ tin cậy. c. Sự tiện lợi. d. Thời gian.