Trang chủ
/
Lịch sử
/
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong vǎn bản trên A. Chinh luận B. Nghị luận C. Bình luận D. Nghệ thuật Câu 2. Đại từ ta là ngôi xưng của ai? A. Lê Lợi B. Nguyễn Trãi C. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi D. Lê Lợi lệnh cho Nguyễn Trãi Câu 3. Điều khuyến dụ đối với các bậc hào kiệt trong vǎn bản trên? A. Gắng sức, cứu đỡ muôn dân B. Về rừng núi C. Kín tiếng giấu tài D. Hạ thành Đông-Quan Câu 4. Theo anh/chị lời lẽ nào của Lê Lợi trong vǎn bản được coi là sự chân thành, nhún nhường? A. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học it biết nông, ba thì nhiệm vụ nặng nề khó gánh vác nồi __ Ta nhún mình tỏ lòng thành thực __ B. Ta nằm không yên chiếu, ǎn không ngon miệng, sớm hôm lo lắng C. Gắng sức, cứu đỡ muôn dân, đừng có kín tiếng giấu tài D. Muốn được thỏa chí xưa, lại về rừng núi Câu 5. Hoàn cảnh cụ thể nào được nêu trong vǎn bản khiến Lê Lợi phải chiều dụ người tài? A. Các thành đã phá, duy còn thành Đông-Quan là chưa hạ B. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học ít biết nông, ba thì nhiệm vụ nặng nề khó gánh vác nổi C. Sứ giặc đi nghênh ngang ngoài ngõ.uốn lưỡi cú diều mà si mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tổ phụ D. Tuấn kiệt như sao buổi sớm/Nhân tài như lá mùa thu Câu 6. Tác dụng của thể Chiếu: A. Nhằm công bố cho thần dân trong nước biết và thực hiện những nhiệm vụ hay những vấn đề có liên quan tới đời sống quốc gia, dân tộc, vương triều B. Nhằm khuyến dụ hào kiệt, chiêu mộ hiền tài C. Nhằm tổng kết cuộc khởi nghĩa và báo cáo với toàn dân chiến thẳng oanh liệt của quân ta D. Nhằm thông báo sự ra đời của một triều đại mới Câu 7. Tại sao chưa hạ được thành Đông Quan Lê Lợi lại nằm không yên chiếu ǎn không ngon miệng, sớm hôm lo lắng

Câu hỏi

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong vǎn bản trên
A. Chinh luận
B. Nghị luận
C. Bình luận
D. Nghệ thuật
Câu 2. Đại từ ta là ngôi xưng của ai?
A. Lê Lợi
B. Nguyễn Trãi
C. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi
D. Lê Lợi lệnh cho Nguyễn Trãi
Câu 3. Điều khuyến dụ đối với các bậc hào kiệt trong vǎn bản trên?
A. Gắng sức, cứu đỡ muôn dân
B. Về rừng núi
C. Kín tiếng giấu tài
D. Hạ thành Đông-Quan
Câu 4. Theo anh/chị lời lẽ nào của Lê Lợi trong vǎn bản được coi là sự chân thành, nhún
nhường?
A. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học it biết nông, ba thì nhiệm
vụ nặng nề khó gánh vác nồi __ Ta nhún mình tỏ lòng thành thực __
B. Ta nằm không yên chiếu, ǎn không ngon miệng, sớm hôm lo lắng
C. Gắng sức, cứu đỡ muôn dân, đừng có kín tiếng giấu tài
D. Muốn được thỏa chí xưa, lại về rừng núi
Câu 5. Hoàn cảnh cụ thể nào được nêu trong vǎn bản khiến Lê Lợi phải chiều dụ người tài?
A. Các thành đã phá, duy còn thành Đông-Quan là chưa hạ
B. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học ít biết nông, ba thì nhiệm
vụ nặng nề khó gánh vác nổi
C. Sứ giặc đi nghênh ngang ngoài ngõ.uốn lưỡi cú diều mà si mắng triều đình, đem thân dê
chó mà bắt nạt tổ phụ
D. Tuấn kiệt như sao buổi sớm/Nhân tài như lá mùa thu
Câu 6. Tác dụng của thể Chiếu:
A. Nhằm công bố cho thần dân trong nước biết và thực hiện những nhiệm vụ hay những vấn
đề có liên quan tới đời sống quốc gia, dân tộc, vương triều
B. Nhằm khuyến dụ hào kiệt, chiêu mộ hiền tài
C. Nhằm tổng kết cuộc khởi nghĩa và báo cáo với toàn dân chiến thẳng oanh liệt của quân ta
D. Nhằm thông báo sự ra đời của một triều đại mới
Câu 7. Tại sao chưa hạ được thành Đông Quan Lê Lợi lại nằm không yên chiếu ǎn không
ngon miệng, sớm hôm lo lắng
zoom-out-in

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong vǎn bản trên A. Chinh luận B. Nghị luận C. Bình luận D. Nghệ thuật Câu 2. Đại từ ta là ngôi xưng của ai? A. Lê Lợi B. Nguyễn Trãi C. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi D. Lê Lợi lệnh cho Nguyễn Trãi Câu 3. Điều khuyến dụ đối với các bậc hào kiệt trong vǎn bản trên? A. Gắng sức, cứu đỡ muôn dân B. Về rừng núi C. Kín tiếng giấu tài D. Hạ thành Đông-Quan Câu 4. Theo anh/chị lời lẽ nào của Lê Lợi trong vǎn bản được coi là sự chân thành, nhún nhường? A. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học it biết nông, ba thì nhiệm vụ nặng nề khó gánh vác nồi __ Ta nhún mình tỏ lòng thành thực __ B. Ta nằm không yên chiếu, ǎn không ngon miệng, sớm hôm lo lắng C. Gắng sức, cứu đỡ muôn dân, đừng có kín tiếng giấu tài D. Muốn được thỏa chí xưa, lại về rừng núi Câu 5. Hoàn cảnh cụ thể nào được nêu trong vǎn bản khiến Lê Lợi phải chiều dụ người tài? A. Các thành đã phá, duy còn thành Đông-Quan là chưa hạ B. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học ít biết nông, ba thì nhiệm vụ nặng nề khó gánh vác nổi C. Sứ giặc đi nghênh ngang ngoài ngõ.uốn lưỡi cú diều mà si mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tổ phụ D. Tuấn kiệt như sao buổi sớm/Nhân tài như lá mùa thu Câu 6. Tác dụng của thể Chiếu: A. Nhằm công bố cho thần dân trong nước biết và thực hiện những nhiệm vụ hay những vấn đề có liên quan tới đời sống quốc gia, dân tộc, vương triều B. Nhằm khuyến dụ hào kiệt, chiêu mộ hiền tài C. Nhằm tổng kết cuộc khởi nghĩa và báo cáo với toàn dân chiến thẳng oanh liệt của quân ta D. Nhằm thông báo sự ra đời của một triều đại mới Câu 7. Tại sao chưa hạ được thành Đông Quan Lê Lợi lại nằm không yên chiếu ǎn không ngon miệng, sớm hôm lo lắng

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.1(348 phiếu bầu)
avatar
Ánh Thảothầy · Hướng dẫn 5 năm

Trả lời

Câu 1. **B. Nghị luận** Văn bản sử dụng lập luận để trình bày quan điểm, kêu gọi, thuyết phục.<br /><br />Câu 2. **C. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi** Đại từ "ta" trong văn bản là lời của Lê Lợi, nhưng được Nguyễn Trãi viết ra, thể hiện quan điểm của Lê Lợi.<br /><br />Câu 3. **A. Gắng sức, cứu đỡ muôn dân** Đây là lời kêu gọi chính yếu của Lê Lợi trong văn bản.<br /><br />Câu 4. **A. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học ít biết nông, ba thì nhiệm vụ nặng nề khó gánh vác nổi __ Ta nhún mình tỏ lòng thành thực __** Phần này thể hiện sự khiêm nhường và chân thành của Lê Lợi khi tự nhận mình có hạn chế.<br /><br />Câu 5. **B. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học ít biết nông, ba thì nhiệm vụ nặng nề khó gánh vác nổi** Đây là hoàn cảnh cụ thể được nêu ra để giải thích lý do Lê Lợi cần chiêu mộ người tài.<br /><br />Câu 6. **B. Nhằm khuyến dụ hào kiệt, chiêu mộ hiền tài** Mặc dù Chiếu có nhiều tác dụng, nhưng mục đích chính của Chiếu này là kêu gọi hiền tài giúp nước.<br /><br />Câu 7. Vì **chưa hạ được thành Đông Quan**, đây là khó khăn lớn nhất, khiến Lê Lợi lo lắng.<br />