Trang chủ
/
Sinh học
/
Câu 1. Các rối loạn thông khí được chia làm hai dạng: dạng tắc nghẽn đường dẫn khí và dạng hạn chế hô hấp. Hình 10 là mối liên quan giữa lưu lượng dòng khí thở ra và thể tích phổi của một người bình thường và hai người bị rối loạn thông khí. a. Hãy cho biết mỗi người bị rối loạn I và II có thể tích khí cặn ở phổi là bao nhiêu?Tại sao? b. Hãy cho biết lưu lượng dòng khí thở ra tối đa ở người bị rối loạn I và II giảm bao nhiêu lần so với người bình thường? Giải thích. c. Hãy cho biết đường I và II có phù hợp với các rối loạn hô hấp của mỗi trường hợp sau đây hay không? Nếu không, hãy ghi rõ là "Không" và giải thích tại sao? - Người này có tình trạng xuất tiết dịch làm hẹp lòng các phế quản nhỏ. II - Người này có tình trạng tǎng áp lực thủy tĩnh ở mao mạch phối. - Người này có mật độ sợi đàn hồi trong mô phổi bị tǎng đáng kể.

Câu hỏi

Câu 1.
Các rối loạn thông khí được chia làm hai dạng: dạng tắc nghẽn đường dẫn khí và dạng hạn chế hô hấp. Hình 10 là
mối liên quan giữa lưu lượng dòng khí thở ra và thể tích phổi của một người bình thường và hai người bị rối loạn
thông khí.
a. Hãy cho biết mỗi người bị rối loạn I và II có thể tích khí cặn ở phổi là bao nhiêu?Tại sao?
b. Hãy cho biết lưu lượng dòng khí thở ra tối đa ở người bị rối loạn I và II giảm bao nhiêu lần so với người bình
thường? Giải thích.
c. Hãy cho biết đường I và II có phù hợp với các rối loạn hô hấp của mỗi trường hợp sau đây hay không? Nếu không,
hãy ghi rõ là "Không" và giải thích tại sao?
- Người này có tình trạng xuất tiết dịch làm hẹp lòng các phế quản nhỏ. II
- Người này có tình trạng tǎng áp lực thủy tĩnh ở mao mạch phối.
- Người này có mật độ sợi đàn hồi trong mô phổi bị tǎng đáng kể.
zoom-out-in

Câu 1. Các rối loạn thông khí được chia làm hai dạng: dạng tắc nghẽn đường dẫn khí và dạng hạn chế hô hấp. Hình 10 là mối liên quan giữa lưu lượng dòng khí thở ra và thể tích phổi của một người bình thường và hai người bị rối loạn thông khí. a. Hãy cho biết mỗi người bị rối loạn I và II có thể tích khí cặn ở phổi là bao nhiêu?Tại sao? b. Hãy cho biết lưu lượng dòng khí thở ra tối đa ở người bị rối loạn I và II giảm bao nhiêu lần so với người bình thường? Giải thích. c. Hãy cho biết đường I và II có phù hợp với các rối loạn hô hấp của mỗi trường hợp sau đây hay không? Nếu không, hãy ghi rõ là "Không" và giải thích tại sao? - Người này có tình trạng xuất tiết dịch làm hẹp lòng các phế quản nhỏ. II - Người này có tình trạng tǎng áp lực thủy tĩnh ở mao mạch phối. - Người này có mật độ sợi đàn hồi trong mô phổi bị tǎng đáng kể.

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.5(199 phiếu bầu)
avatar
Hùng Khangnâng cao · Hướng dẫn 1 năm

Trả lời

a. Thông tin không đủ để xác định thể tích khí cặn ở phổi của mỗi người bị rối loạn I và II.<br />b. Thông tin không đủ để xác định lưu lượng dòng khí thở ra tối đa ở người bị rối loạn I và II giảm bao nhiêu lần so với người bình thường.<br />c. Thông tin không đủ để xác định đường I và II có phù hợp với các rối loạn hô hấp của mỗi trường hợp hay không.

Giải thích

a. Để xác định thể tích khí cặn ở phổi của mỗi người bị rối loạn I và II, chúng ta cần biết thêm thông tin về các yếu tố như mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí, tình trạng hô hấp và các yếu tố khác.<br />b. Để xác định lưu lượng dòng khí thở ra tối đa ở người bị rối loạn I và II giảm bao nhiêu lần so với người bình thường, chúng ta cần biết thêm thông tin về lưu lượng dòng khí thở ra tối đa của người bình thường và người bị rối loạn.<br />c. Để xác định đường I và II có phù hợp với các rối loạn hô hấp của mỗi trường hợp hay không, chúng ta cần biết thêm thông tin về các yếu tố như mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí, tình trạng hô hấp và các yếu tố khác.