Trang chủ
/
Sinh học
/
Câu 5. Ở phép lai giữa ruồi giấm Q AB/abX^DX^dxdAB/abX^DY cho F1 có kiểu hình đông hợp lặn về tất cả các tính trạng chiếm tỉ lệ 4,375% . Tần số hoán vị gene là bao nhiêu? Câu 6. Một loài thực vật, cho 2 cây (P) đều dị hợp từ về 2 cặp gene cùng nằm trên 1 cắp NST giao phấn với nhau, thu được F_(1) Theo lí thuyết, F_(1) có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene ?

Câu hỏi

Câu 5. Ở phép lai giữa ruồi giấm Q AB/abX^DX^dxdAB/abX^DY cho F1 có kiểu hình đông hợp lặn về tất
cả các tính trạng chiếm tỉ lệ 4,375% . Tần số hoán vị gene là bao nhiêu?
Câu 6. Một loài thực vật, cho 2 cây (P) đều dị hợp từ về 2 cặp gene cùng nằm trên 1 cắp NST giao phấn
với nhau, thu được F_(1) Theo lí thuyết, F_(1) có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene ?
zoom-out-in

Câu 5. Ở phép lai giữa ruồi giấm Q AB/abX^DX^dxdAB/abX^DY cho F1 có kiểu hình đông hợp lặn về tất cả các tính trạng chiếm tỉ lệ 4,375% . Tần số hoán vị gene là bao nhiêu? Câu 6. Một loài thực vật, cho 2 cây (P) đều dị hợp từ về 2 cặp gene cùng nằm trên 1 cắp NST giao phấn với nhau, thu được F_(1) Theo lí thuyết, F_(1) có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene ?

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.6(328 phiếu bầu)
avatar
Thái Namthầy · Hướng dẫn 5 năm

Trả lời

**Câu 5:**<br /><br />Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rằng ruồi giấm Q được biểu diễn bằng gen AaBbDd, trong đó A, B, D là các gen trội và a, b, d là các gen lặn. Khi lai với ruồi giấm Q khác (AaBbDd), F1 sẽ có kiểu hình đồng hợp lặn về tất cả các tính trạng nếu và chỉ nếu tất cả các gen đều mang allel lặn.<br /><br />Tỉ lệ kiểu hình đồng hợp lặn là \(4,375\%\), tức là \(\frac{4,375}{100} = 0,04375\).<br /><br />Tần số hoán vị gene (recombination frequency) có tính bằng cách sử dụng công thức:<br /><br />\[ \text{Tần số hoán vị} = 1 - \left(1 - \frac{1}{2^n}\right)^2 \]<br /><br />Trong đó \( n \) là số cặp gene. Ở đây, chúng ta có 3 cặp gene (Aa, Bb, Dd), nên \( n = 3 \).<br /><br />\[ \text{Tần số hoán vị} = 1 - \left(1 - \frac{1}{2^3}\right \]<br />\[ \text{Tần số hoán vị} = 1 - \left(1 - \frac{1}{8}\right)^2 \]<br />\[ \text{Tần số hoán vị} = 1 - \left(\frac{7}{8}\right)^2 \]<br />\[ \text{Tần số hoán vị} = 1 - \frac{49}{64} \]<br />\[ \text{Tần số hoán vị} = \frac{15}{64} \approx 0,2344 \]<br /><br />Vậy tần số hoán vị gene là khoảng \(23,44\%\).<br /><br />**Câu 6:**<br /><br />Khi hai cây thực vật dị hợp từ về hai cặp gene cùng nằm trên một cặp NST giao phấn với nhau, chúng ta có thể sử dụng lý thuyết di truyền Mendel để xác định số lượng kiểu gene trong F1.<br /><br />Mỗi cây cha mẹ có hai alel cho mỗi gen, và do đó có \(2^n\) (với \(n\) là số cặp gene) kiểu gene có thể tạo ra. Ở đây, có 2 cặp gene, nên số kiểu gene tối đa trong F1 là:<br /><br />\[ 2^2 = 4 \]<br /><br />Các kiểu gene này bao gồm:<br />1. AA<br />2. Aa<br />3. aA<br />4. aa<br /><br />Vậy, F1 có tối đa 4 loại kiểu gene.