Phân tích và giải thích các phép tính trong bài tập tự luận số 1

4
(166 votes)

Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích và giải thích các phép tính trong bài tập tự luận số 1. Bài tập này yêu cầu chúng ta thực hiện ba phép tính khác nhau và tìm ra kết quả cuối cùng. Phép tính đầu tiên là \( \left(\frac{-12}{16}+\frac{7}{14}\right)-\left(\frac{1}{13}-\frac{3}{13}\right) \). Để giải phép tính này, chúng ta cần thực hiện các bước sau đây: 1. Tính tổng của hai phân số đầu tiên: \( \frac{-12}{16}+\frac{7}{14} \). Để làm điều này, chúng ta cần tìm ra mẫu số chung của hai phân số và cộng tử số lại với nhau. Trong trường hợp này, mẫu số chung của hai phân số là 16, vì vậy chúng ta có thể viết lại phép tính như sau: \( \frac{-12}{16}+\frac{7}{14} = \frac{-12}{16}+\frac{7}{16} \). Tiếp theo, chúng ta cộng tử số lại với nhau: \( -12+7 = -5 \). Vậy kết quả của phép tính này là \( \frac{-5}{16} \). 2. Tính hiệu của hai phân số thứ ba và thứ tư: \( \frac{1}{13}-\frac{3}{13} \). Để làm điều này, chúng ta cần tìm ra mẫu số chung của hai phân số và trừ tử số của phân số thứ tư từ tử số của phân số thứ ba. Trong trường hợp này, mẫu số chung của hai phân số là 13, vì vậy chúng ta có thể viết lại phép tính như sau: \( \frac{1}{13}-\frac{3}{13} = \frac{1}{13}-\frac{3}{13} \). Tiếp theo, chúng ta trừ tử số của phân số thứ tư từ tử số của phân số thứ ba: \( 1-3 = -2 \). Vậy kết quả của phép tính này là \( \frac{-2}{13} \). 3. Cuối cùng, chúng ta trừ kết quả của phép tính thứ hai từ kết quả của phép tính thứ nhất: \( \frac{-5}{16}-\frac{-2}{13} \). Để làm điều này, chúng ta cần tìm ra mẫu số chung của hai phân số và trừ tử số của phân số thứ hai từ tử số của phân số thứ nhất. Trong trường hợp này, mẫu số chung của hai phân số là 208, vì vậy chúng ta có thể viết lại phép tính như sau: \( \frac{-5}{16}-\frac{-2}{13} = \frac{-5}{16}-\frac{-2}{13} \). Tiếp theo, chúng ta trừ tử số của phân số thứ hai từ tử số của phân số thứ nhất: \( -5-(-2) = -5+2 = -3 \). Vậy kết quả cuối cùng của phép tính này là \( \frac{-3}{208} \). Phép tính thứ hai là \( \frac{10}{11}+\frac{4}{11}: 4-\frac{1}{8} \). Để giải phép tính này, chúng ta cần thực hiện các bước sau đây: 1. Tính tổng của hai phân số đầu tiên: \( \frac{10}{11}+\frac{4}{11} \). Để làm điều này, chúng ta cần tìm ra mẫu số chung của hai phân số và cộng tử số lại với nhau. Trong trường hợp này, mẫu số chung của hai phân số là 11, vì vậy chúng ta có thể viết lại phép tính như sau: \( \frac{10}{11}+\frac{4}{11} = \frac{10}{11}+\frac{4}{11} \). Tiếp theo, chúng ta cộng tử số lại với nhau: \( 10+4 = 14 \). Vậy kết quả của phép tính này là \( \frac{14}{11} \). 2. Tính hiệu của phân số thứ ba và phân số thứ tư: \( 4-\frac{1}{8} \). Để làm điều này, chúng ta cần tìm ra mẫu số chung của hai phân số và trừ tử số của phân số thứ tư từ tử số của phân số thứ ba. Trong trường hợp này, mẫu số chung của hai phân số là 8, vì vậy chúng ta có thể viết lại phép tính như sau: \( 4-\frac{1}{8} = 4-\frac{1}{8} \). Tiếp theo, chúng ta trừ tử số của phân số thứ tư từ tử số của phân số thứ ba: \( 4-1 = 3 \). Vậy kết quả của phép tính này là \( \frac{3}{8} \). 3. Cuối cùng, chúng ta tính tổng của kết quả của phép tính thứ nhất và kết quả của phép tính thứ hai: \( \frac{14}{11}+\frac{3}{8} \). Để làm điều này, chúng ta cần tìm ra mẫu số chung của hai phân số và cộng tử số của phân số thứ hai vào tử số của phân số thứ nhất. Trong trường hợp này, mẫu số chung của hai phân số là 88, vì vậy chúng ta có thể viết lại phép tính như sau: \( \frac{14}{11}+\frac{3}{8} = \frac{14}{11}+\frac{3}{8} \). Tiếp theo, chúng ta cộng tử số của phân số thứ hai vào tử số của phân số thứ nhất: \( 14+33 = 47 \). Vậy kết quả cuối cùng của phép tính này là \( \frac{47}{88} \). Phép tính cuối cùng là \( 2,86 \cdot 4+3,14 \cdot 4-6,01 \cdot 5+3^{2} \cdot 0,75 \). Để giải phép tính này, chúng ta cần thực hiện các bước sau đây: 1. Tính tích của số thập phân đầu tiên và số nguyên thứ nhất: \( 2,86 \cdot 4 \). Để làm điều này, chúng ta nhân hai số lại với nhau: \( 2,86 \cdot 4 = 11,44 \). 2. Tính tích của số thập phân thứ hai và số nguyên thứ hai: \( 3,14 \cdot 4 \). Để làm điều này, chúng ta nhân hai số lại với nhau: \( 3,14 \cdot 4 = 12,56 \). 3. Tính tích của số thập phân thứ ba và số nguyên thứ ba: \( 6,01 \cdot 5 \). Để làm điều này, chúng ta nhân hai số lại với nhau: \( 6,01 \cdot 5 = 30,05 \). 4. Tính tích của số nguyên thứ tư và số mũ: \( 3^{2} \cdot 0,75 \). Để làm điều này, chúng ta tính lũy thừa của số nguyên thứ tư và nhân với số thập phân: \( 3^{2} \cdot 0,75 = 9 \cdot 0,75 = 6,75 \). 5. Cuối cùng, chúng ta tính tổng của bốn kết quả trên: \( 11,44+12,56-30,05+6,75 \). Để làm điều này, chúng ta cộng tất cả các số lại với nhau: \( 11,44+12,56-30,05+6,75 = 0,7 \). Vậy kết quả cuối cùng của phép tính này là 0,7. Trong bài viết này, chúng ta đã phân tích và giải thích các phép tính trong bài tập tự luận số 1. Chúng ta đã thực hiện các phép tính theo yêu cầu và tìm ra kết quả cuối cùng.