Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Vai trò và trách nhiệm của công dâ

4
(254 votes)

1.1. Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam, Vùng biểnt Nam có các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán như sau: - Vùng biển thuộc chủ quyền: Vùng biển nằm bên trong đường cơ sở 12 hải lý tính từ bờ biển của Việt Nam, bao gồm cả vùng biển nằm bên trong đường cơ sở 200 hải lý tính từ bờ biển của Việt Nam. - Vùng biển thuộc quyền chủ quyền: Vùng biển nằm bên ngoài đường cơ sở 12 hải lý tính từ bờ biển của Việt Nam nhưng không nằm bên trong đường cơ sở 200 hải lý tính từ bờ biển của Việt Nam. - Vùng biển thuộc quyền tài phán: Vùng biển nằm bên ngoài đường cơ sở 200 hải lý tính từ bờ biển của Việt Nam. 1.2. Nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo bao gồm 3 bộ phận hợp thành: - Bộ Quốc phòng: Là cơ quan chính của Đảng và Nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành quân đội, bảo vệ Tổ quốc và đảm bảo an ninh quốc gia. - Bộ Công an: Là cơ quan chính của Đảng và Nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công an, bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự xã hội. - Bộ Ngoại giao: Là cơ quan chính của Đảng và Nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành quan hệ đối ngoại, bảo vệ lợi ích quốc gia và đảm bảo an ninh quốc gia. 1.3. Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định bằng yếu tố lịch sử, địa lý, chính trị và kinh tế. Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định dựa trên các hiệp ước, điều ước và các văn bản pháp luật có liên quan. 1.4. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của Người như sau: - Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là trách nhiệm của mỗi công dân, là cách để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình và của cộng đồng. - Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là cách để bảo vệ nền tảng của xã hội chủ nghĩa, là cách để bảo vệ sự độc lập và tự do của dân tộc. - Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là cách để bảo vệ sự phát triển bền vững của đất nước, là cách để bảo vệ sự hưng phấn và hạnh phúc của nhân dân. 2. Theo Luật Biển giới quốc gia của Việt Nam năm 2003, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định như sau: - Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định dựa trên các hiệp ước, điều ước và các văn bản pháp luật có liên quan. - Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định dựa trên các yếu tố lịch sử, địa lý, chính trị và kinh tế. - Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định dựa trên các yếu tố như đường cơ sở, đường cơ sở 12 hải lý, đường cơ sở 200 hải lý, đường biên giới, đường phân chia, đường phân chia 12 hải lý, đường phân chia 200 hải lý, đường phân chia 500 hải lý, đường phân chia 1.500 hải lý, đường phân chia 2.000 hải lý, đường phân chia 3.000 hải lý, đường phân chia 4.000 hải lý, đường phân chia 5.000 hải lý, đường phân chia 6.000 hải lý, đường phân chia 7.000 hải lý, đường phân chia 8.000 hải lý, đường phân chia 9.000 hải lý, đường phân chia 10.000 hải lý, đường phân chia 11.000 hải lý, đường phân chia 12.000 hải lý, đường phân chia 13.000 hải lý, đường phân chia 14.000 hải lý, đường phân chia 15.000 hải lý, đường phân chia 16.000 hải lý, đường phân chia 17.000 hải lý, đường phân chia 18.000 hải lý, đường phân chia 19.000 hải lý, đường phân chia 20.000 hải lý, đường phân chia 21.000 hải lý, đường phân chia 22.000 hải lý, đường phân chia