Nhân hai số khác dấu và quy tắc áp dụng
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách nhân hai số khác dấu và quy tắc áp dụng trong trường hợp cụ thể. Yêu cầu của bài viết là nhận xét về tích của hai số \( a \cdot b \) và \(-|a| \cdot |b|\), cũng như áp dụng quy tắc này để tính \( (-2,5) \cdot 3 \). Đầu tiên, chúng ta sẽ xem xét tích của hai số \( a \cdot b \). Khi nhân hai số cùng dấu, kết quả sẽ là một số dương. Ví dụ, nếu \( a = 2 \) và \( b = 3 \), thì \( 2 \cdot 3 = 6 \). Tương tự, nếu \( a = -2 \) và \( b = -3 \), thì \( -2 \cdot -3 = 6 \). Như vậy, tích của hai số cùng dấu luôn là một số dương. Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét tích của hai số khác dấu, được tính bằng cách nhân giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu "-" trước kết quả. Ví dụ, nếu \( a = 2 \) và \( b = -3 \), thì \( -|2| \cdot |-3| = -2 \cdot 3 = -6 \). Tương tự, nếu \( a = -2 \) và \( b = 3 \), thì \( -|-2| \cdot |3| = -2 \cdot 3 = -6 \). Như vậy, tích của hai số khác dấu luôn là một số âm. Áp dụng quy tắc trên vào ví dụ cụ thể \( (-2,5) \cdot 3 \), ta có thể tính như sau: \( -|(-2,5)| \cdot |3| = -2,5 \cdot 3 = -7,5 \). Vậy kết quả của phép nhân này là -7,5. Tóm lại, khi nhân hai số cùng dấu, kết quả sẽ là một số dương. Khi nhân hai số khác dấu, kết quả sẽ là một số âm. Quy tắc áp dụng là nhân giá trị tuyệt đối của hai số và đặt dấu "-" trước kết quả.