Tính toán khối lượng chất còn dư sau phản ứng hóa học

4
(251 votes)

Câu 6: Nung 8,4 gam bột sắt với 3,84 gam bột lưu huỳnh trong ống nghiệm đậy kín khép không khí. Giá trị chỉ xảy ra ứng hóa học sau: $Fe+S\rightarrow FeS$. Tính khối lượng chất còn dư sau phản ứng. Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định số mol của sắt và lưu huỳnh, sau đó so sánh số mol của chúng để xác định chất nào còn dư. Số mol của sắt và lưu huỳnh có thể được tính bằng cách chia khối lượng cho khối lượng mol của chúng. Khối lượng mol của sắt là 56 gam/mol và khối lượng mol của lưu huỳnh là 32 gam/mol. Số mol sắt = 8,4 gam / 56 gam/mol = 0,15 mol Số mol lưu huỳnh = 3,84 gam / 32 gam/mol = 0,12 mol Vì số mol sắt lớn hơn số mol lưu huỳnh, nên lưu huỳnh sẽ bị tiêu thụ hoàn toàn và sắt sẽ còn dư. Khối lượng chất còn dư sau phản ứng là khối lượng sắt trừ đi khối lượng sắt đã phản ứng với lưu huỳnh. Khối lượng sắt đã phản ứng = 0,12 mol * 56 gam/mol = 6,72 gam Khối lượng chất còn dư = 8,4 gam - 6,72 gam = 1,68 gam Câu 7: Nung 3,78 gam bột nhôm với 7,68 gam bột lưu huỳnh trong ống nghiệm đậy kín khép không khí. Giá trị chỉ xảy ra ứng hóa học sau: $Al+S\rightarrow Al_{2}S_{3}$. Tính khối lượng chất còn dư sau phản ứng. Tương tự như câu 6, ta cần xác định số mol của nhôm và lưu huỳnh, sau đó so sánh số mol của chúng để xác định chất nào còn dư. Số mol của nhôm và lưu huỳnh có thể được tính bằng cách chia khối lượng cho khối lượng mol của chúng. Khối lượng mol của nhôm là 27 gam/mol và khối lượng mol của lưu huỳnh là 32 gam/mol. Số mol nhôm = 3,78 gam / 27 gam/mol = 0,14 mol Số mol lưu huỳnh = 7,68 gam / 32 gam/mol = 0,24 mol Vì số mol lưu huỳnh lớn hơn số mol nhôm, nên nhôm sẽ bị tiêu thụ hoàn toàn và lưu huỳnh sẽ còn dư. Khối lượng chất còn dư sau phản ứng là khối lượng lưu huỳnh trừ đi khối lượng lưu huỳnh đã phản ứng với nhôm. Khối lượng lưu huỳnh đã phản ứng = 0,14 mol * 32 gam/mol = 4,48 gam Khối lượng chất còn dư = 7,68 gam - 4,48 gam = 3,2 gam Câu 8: Đốt cháy 3,2 gam S trong 6,4 gam khí oxygen tạo thành khí $SO_{2}$. Tính khối lượng SO sau phản ứng. Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định số mol của lưu huỳnh và oxygen, sau đó sử dụng tỉ lệ phản ứng để tính khối lượng sản phẩm. Số mol của lưu huỳnh và oxygen có thể được tính bằng cách chia khối lượng cho khối lượng mol của chúng. Khối lượng mol của lưu huỳnh là 32 gam/mol và khối lượng mol của oxygen là 32 gam/mol. Số mol lưu huỳnh = 3,2 gam / 32 gam/mol = 0,1 mol Số mol oxygen = 6,4 gam / 32 gam/mol = 0,2 mol Theo phương trình phản ứng, 1 mol lưu huỳnh phản ứng với 1 mol oxygen để tạo thành 1 mol $SO_{2}$. Do đó, số mol lưu huỳnh và oxygen là bằng nhau, nên cả hai chất sẽ bị tiêu thụ hoàn toàn và sản phẩm sẽ là $SO_{2}$. Khối lượng sản phẩm sau phản ứng là tổng khối lượng của lưu huỳnh và oxygen. Khối lượng sản phẩm = 3,2 gam + 6,4 gam = 9,6 gam Câu 9: Cho 16,2 gam ZnO tác dụng với 0,6 mol dung dịch HCl, thu được $ZnCl_{2}$ và nước. Tính khối lượng $ZnCl_{2}$ tạo thành sau phản ứng. Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định số mol của ZnO và HCl, sau đó