Giải thích phép chia số hữu tỉ
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về phép chia số hữu tỉ và cách giải thích nó. Yêu cầu của bài viết là giải thích phép chia giữa hai số hữu tỉ: \( \frac{3}{-7} \) và \( \frac{-8}{9} \). Đầu tiên, chúng ta cần hiểu rằng phép chia giữa hai số hữu tỉ là một phép toán trong đại số. Nó cho chúng ta biết cách chia một số hữu tỉ cho một số hữu tỉ khác và tạo ra một số hữu tỉ mới. Để giải thích phép chia \( \frac{3}{-7} \) cho \( \frac{-8}{9} \), chúng ta sẽ sử dụng quy tắc chia số hữu tỉ. Đầu tiên, chúng ta sẽ đảo ngược số hữu tỉ thứ hai, tức là chuyển \( \frac{-8}{9} \) thành \( \frac{9}{-8} \). Sau đó, chúng ta sẽ nhân số hữu tỉ đầu tiên với số hữu tỉ thứ hai đã đảo ngược. Kết quả sẽ là một số hữu tỉ mới. Áp dụng quy tắc này vào phép chia \( \frac{3}{-7} \) cho \( \frac{-8}{9} \), chúng ta có: \( \frac{3}{-7} \div \frac{-8}{9} = \frac{3}{-7} \times \frac{9}{-8} \) Tiếp theo, chúng ta sẽ nhân tử số với tử số và mẫu số với mẫu số: \( \frac{3}{-7} \times \frac{9}{-8} = \frac{3 \times 9}{-7 \times -8} \) \( = \frac{27}{56} \) Vậy kết quả của phép chia \( \frac{3}{-7} \) cho \( \frac{-8}{9} \) là \( \frac{27}{56} \). Qua bài viết này, chúng ta đã giải thích cách chia số hữu tỉ và áp dụng nó vào phép chia giữa hai số hữu tỉ cụ thể: \( \frac{3}{-7} \) và \( \frac{-8}{9} \). Kết quả cuối cùng là \( \frac{27}{56} \).