Quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc tại Việt Nam

4
(362 votes)

Bài viết sau đây sẽ giải đáp một số câu hỏi liên quan đến quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc tại Việt Nam. Thông qua việc trả lời các câu hỏi này, hy vọng rằng bạn sẽ có được cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.

Quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc tại Việt Nam là gì?

Quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc tại Việt Nam được quy định chi tiết trong Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, di chúc là hình thức thừa kế theo ý muốn của người để lại, được thể hiện bằng văn bản hoặc lời nói. Người được chỉ định trong di chúc sẽ là người thừa kế, và sẽ nhận được tài sản theo quy định trong di chúc sau khi người để lại qua đời.

Ai có quyền lập di chúc theo luật pháp Việt Nam?

Theo Bộ luật dân sự 2015, mọi người dân từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền lập di chúc. Người lập di chúc có thể tự lập hoặc yêu cầu người khác lập di chúc giúp mình.

Di chúc có thể bị hủy bỏ không và trong trường hợp nào?

Di chúc có thể bị hủy bỏ trong trường hợp di chúc vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, di chúc cũng có thể bị hủy bỏ nếu người lập di chúc bị lừa dối, ép buộc hoặc di chúc được lập khi người đó không có năng lực hành vi dân sự.

Tài sản nào có thể được thừa kế theo di chúc?

Tài sản có thể được thừa kế theo di chúc bao gồm tất cả tài sản thuộc sở hữu của người để lại, bao gồm bất động sản, động sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, tiền bạc, và các loại tài sản khác.

Trường hợp không có di chúc thì thừa kế như thế nào?

Trong trường hợp không có di chúc, thừa kế sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật về thừa kế theo nghĩa vụ. Theo đó, người thân trong gia đình như vợ, chồng, con, cha mẹ sẽ được ưu tiên thừa kế.

Qua bài viết, chúng ta đã hiểu rõ hơn về quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc tại Việt Nam. Việc hiểu rõ về các quy định này không chỉ giúp chúng ta bảo vệ quyền lợi của mình mà còn giúp chúng ta tránh được những rắc rối pháp lý có thể xảy ra trong tương lai.