Câu hỏi

, ulem AB) bằng 0. tại điểm N (N nằm trên đường trung trực của AB) có phương trùng với đường trung trực (Câu 2: Hai điện tích điểm q_(1)=q_(2)=+8mu C được đặt tại hai điểm A và B cách nhau 6 cm trong chân không và điện tích điểm qo 10.10^-7C a) Lực tương tác giữa hai điện tích q_(1) và q_(2) bằng 160 N. b) Khi giảm khoảng cách giữa hai điện tích q_(1) và q_(2) đi 2 cm thì lực tĩnh điện tǎng thêm 200 N. c) Lực điện tổng hợp lên q_(3) khi q3 nằm tại trung điểm của AB là F_(3)=160N d) Lực tác dụng tồng hợp lên q_(3) khi q_(3) nằm tại C sao cho tam giác ABC là tam giác đều là F_(3)=40N Câu 3: Đặt một điện tích điểm Q=-10^-6C trong chân không. Gọi N là điểm cách điện tích O mất kh N.m^2/C^2 a) Điện trường do o
Giải pháp
4.2(213 phiếu bầu)

Hải Namcựu binh · Hướng dẫn 11 năm
Trả lời
**Câu 1:**<br /><br />a) Vì \( MN \) vuông góc với \( AB \) và \( MO \) là đường trung trực của \( AB \), nên \( MN \parallel OC \). Do đó, \( \angle MNC = \angle COB \).<br /><br />b) Vì \( MN \) vuông góc với \( AB \) và \( MO \) là đường trung trực của \( AB \), nên \( MN \) là đường cao của tam giác \( AOB \).<br /><br />c) Vì \( MN \) vuông góc với \( AB \) và \( MO \) là đường trung trực của \( AB \), nên \( MN \) là đường phân giác của góc \( AOB \).<br /><br />d) Vì \( MN \) vuông góc với \( AB \) và \( MO \) là đường trung trực của \( AB \), nên \( MN \) là đường trung trực của \( AB \).<br /><br />**Câu 2:**<br /><br />a) Sử dụng công thức lực tương tác giữa hai điện tích:<br />\[ F = k \cdot \frac{|q_1 \cdot q_2|}{r^2} \]<br />với \( k = 9 \times 10^9 \, \text{N.m}^2/\text{C}^2 \), \( q_1 = q_2 = +8\mu C = 8 \times 10^{-6} C \), và \( r = 6 \, \text{cm} = 0.06 \, \text{m} \). Thay vào công thức:<br />\[ F = 9 \times 10^9 \cdot \frac{8 \times 10^{-6} \cdot 8 \times 10^{-6}}{(0.06)^2} = 160 \, \text{N]<br /><br />b) Khi giảm khoảng cách giữa hai điện tích \( q_1 \) và \( q_2 \) đi 2 cm, tức là \( r = 4 \, \text{cm} = 0.04 \, \text{m} \), lực tương tác mới là:<br />\[ F' = k \cdot \frac{|q_1 \cdot q_2|}{r'^2} = 9 \times 10^9 \cdot \frac{8 \times 10^{-6} \cdot 8 \times 10^{-6}}{(0.04)^2} = 360 \, \text{N} \]<br />Vậy lực tĩnh điện tăng thêm:<br />\[ \Delta F = 360 \, \text{N} - 160 \, \text{N} = 200 \, \text{N} \]<br /><br />c) Khi \( q_3 \) nằm tại trung điểm của \( AB \), lực điện từ \( q_1 \) và \( q_2 \) lên \( q_3 \) có cùng độ lớn và hướng cùng một phía, nên tổng lực điện lên \( q_3 \) là:<br />\[ F_3 = 2 \cdot k \cdot \frac{|q_3 \cdot q_1|}{r^2} = 2 \cdot 9 \times 10^9 \cdot \frac{8 \times 10^{-6} \cdot q_3}{(0.06)^2} = 160 \, \text{N} \]<br /><br />d) Khi \( q_3 \) nằm tại \( C \) sao cho tam giác \( ABC \) là tam giác đều, lực điện từ \( q_1 \) và \( q_2 \) lên \( q_3 \) có cùng độ lớn nhưng hướng ngược nhau, nên tổng lực điện lên \( q_3 \) là:<br />\[ F_3 = k \cdot \frac{|q_3 \cdot q_1|}{r^2} = 9 \times 10^9 \cdot \frac{8 \times 10^{-6} \cdot q_3}{(0.06)^2} = 40 \, \text{N} \]<br /><br />**Câu 3:**<br /><br />a) Để tính điện trường do \( Q \) tạo ra tại điểm \( N \), ta sử dụng công thức:<br />\[ E = k \cdot \frac{|Q|}{r^2} \]<br />với \( k = 9 \times 10^9 \, \text{N.m}^2/\text{C}^2 \), \( Q = -10^{-6} C \), và \( r \) là khoảng cách từ \( Q \) đến \( N \). Thay vào công thức để tính \( E \).