Trang chủ
/
Văn học
/
Để số 02: Đọc vǎn bản: So dân dây vũ dây vǎn? Bốn dáy to nhỏ theo vần cung thương? Khúc đâu Hán Sở chiến trường(3) Nghe ra tiêng sắt tiếng vàng" chen nhau Khúc đáu Tư Mã Phượng Câu(3) Nghe ra như oán như sầu phải chǎng! Kê Khang này khúc Quảng Lǎng Một rằng lưu thủy hai rằng hành vân?") Quá quan(") này khúc Chiêu Quân Nửa phần luyến chúa nửa phần tư gia Trong như tiếng hạc bay qua Đục như nước suốit")mới sa nửa vời Tiếng khoan như gió thoảng ngoài Tiếng mau sầm sặp như trời đổ mưa Ngọn đèn khi tỏ khi mờ Khiên người ngồi đó cũng ngơ ngẩn sầu Khi tựa gối khi cúi đầu Khi vò chín khúc('0)khi chau đôi mày (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nguyễn Thạch Giang khảo đính và chú giải, NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp , 1991)

Câu hỏi

Để số 02:
Đọc vǎn bản:
So dân dây vũ dây vǎn?
Bốn dáy to nhỏ theo vần cung thương?
Khúc đâu Hán Sở chiến trường(3)
Nghe ra tiêng sắt tiếng vàng" chen nhau
Khúc đáu Tư Mã Phượng Câu(3)
Nghe ra như oán như sầu phải chǎng!
Kê Khang này khúc Quảng Lǎng
Một rằng lưu thủy hai rằng hành vân?")
Quá quan(") này khúc Chiêu Quân
Nửa phần luyến chúa nửa phần tư gia
Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như nước suốit")mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mau sầm sặp như trời đổ mưa
Ngọn đèn khi tỏ khi mờ
Khiên người ngồi đó cũng ngơ ngẩn sầu
Khi tựa gối khi cúi đầu
Khi vò chín khúc('0)khi chau đôi mày
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nguyễn Thạch Giang khảo đính và chú giải,
NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp , 1991)
zoom-out-in

Để số 02: Đọc vǎn bản: So dân dây vũ dây vǎn? Bốn dáy to nhỏ theo vần cung thương? Khúc đâu Hán Sở chiến trường(3) Nghe ra tiêng sắt tiếng vàng" chen nhau Khúc đáu Tư Mã Phượng Câu(3) Nghe ra như oán như sầu phải chǎng! Kê Khang này khúc Quảng Lǎng Một rằng lưu thủy hai rằng hành vân?") Quá quan(") này khúc Chiêu Quân Nửa phần luyến chúa nửa phần tư gia Trong như tiếng hạc bay qua Đục như nước suốit")mới sa nửa vời Tiếng khoan như gió thoảng ngoài Tiếng mau sầm sặp như trời đổ mưa Ngọn đèn khi tỏ khi mờ Khiên người ngồi đó cũng ngơ ngẩn sầu Khi tựa gối khi cúi đầu Khi vò chín khúc('0)khi chau đôi mày (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nguyễn Thạch Giang khảo đính và chú giải, NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp , 1991)

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.6(242 phiếu bầu)
avatar
Bảo Thanhcựu binh · Hướng dẫn 10 năm

Trả lời

1. Vần: Vần là những từ có cùng âm cuối. Trong đoạn thơ trên, các từ "dây", "vần", "thương", "trường", "sắt", "vàng", "sầu", "chẳng", "lưu", "thủy", "hành", "vân", "quan", "quân", "luyến", "gia", "hạc", "suối", "gió", "mưa", "gối", "đầu", "chín", "mày" đều có cùng âm cuối.<br />2. Nhịp: Nhịp là sự sắp xếp của âm tiết trong một câu thơ. Trong đoạn thơ trên, mỗi câu thơ đều có 6 âm tiết.<br />3. Nhịp 2/2: Nhịp 2/2 là nhịp thơ mà mỗi câu thơ chỉ có 2 âm tiết. Trong đoạn thơ trên, không có câu thơ nào sử dụng nhịp 2/2.

Giải thích

1. Vần là một yếu tố quan trọng trong thơ, giúp tạo nên điệu thức và âm điệu cho bài thơ. Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng vần một cách tinh tế để tạo nên nhịp điệu và âm điệu cho bài thơ.<br />2. Nhịp thơ là sự sắp xếp của âm tiết trong một câu thơ, giúp tạo nên điệu thức và âm điệu cho bài thơ. Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng nhịp 6/6, mỗi câu thơ đều có 6 âm tiết, giúp tạo nên nhịp điệu và âm điệu cho bài thơ.<br />3. Nhịp 2/2 là một dạng nhịp thơ mà mỗi câu thơ chỉ có 2 âm tiết. Trong đoạn thơ trên, không có câu thơ nào sử dụng nhịp 2/2