Trang chủ
/
Văn học
/
Thực hành tiếng Viết ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ (1) Đọc lại các chủ thích ở chàn trang của vǎn bàn Chuyện người con gái Nam Xương và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển có Nếu sách giáo khoa không giải thích em có hiểu được ý nghĩa của các câu vǎn có sừ dụng điển tích, điển có đó không? Vì sao? (2) Đọc các câu sau và thực hiện yêu cáu nêu ở dưới - Nay đã bình rơi trǎm gãy, mây tạnh mua tan, sen rũ trong ao liều tàn trước gió;khóc tuyết bông hoa rụng cuống kéu xuân cải én lia dàn nuôc thẩm buôm xã, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa - Thiếp nêu đoan trang giữ tiết trình bạch gìn lòng vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm có Ngu mi. - Nương tù nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tính Vệ mà phải ôm mói hận gieo mình xuống nước. - Vả chǎng, ngụa Hồ gám gió bắc, chim Việt đậu cành nam a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cum tú in đậm trong các câu trên. c. Nêu tác dụng của việc sử dụng nhũng cụm tư đó trong ngũ cảnh Nhận biết điến tich điển có - Một điển tích, điến cố xuất hiện trong vǎn bản chỉ là tứngữ. Nhung dàng sau tungu là môt câu chuyện hay sụ việc, cáu kinh, câu thơ nào do. Vidu (1) Suong in mạt tuyết pha thán, Sen vàng lǎng đẳng như gán như xa. (Nguyên Du, Truyện Kiểu) Vua Hậu Chủ thời Ngũ Đại (Trung Quóc)do yếu bà phi, lấy vàng đúc thành những đoá sen, đem lót xuống đất bảo phi dặt chân lên đó mà dao bước, tối nói: mỗi bước đi no một doá sen vàng. Sen vàng thành điển tích chi bước chân của người dep. (2) Khoé thu ba gon sóng khuynh thành. (Nguyễn Gia Thiếu, Cung oán ngám khúc) Khuynh thành có nghĩa là nghiêng thành, lấy từ câu thơ của Lý Diện Niên thời Hán (Trung Quóc) Nhất cố khuynh nhân thành Tái có khuynh nhân quốc (Ngoành lại một lần làm nghiêng thành, ngoảnh lai lán nữa làm nghiêng nước)Khuynh thành khuynh quốc hay nghiêng nước nghiêng thành là điển có dùng để nói vé súc mạnh của sắc đẹp ở người phu nü - Điển tích, diến cố được sử dụng trong vǎn bản của người Việt chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc hoǎc tu vǎn học cỏ trong nước. Bên cạnh đó, còn có một số điển tích, diển có xuất phát tu vǎn học châu Âu Chẳng hạn, chúng ta tiếp thu một số diến tích diển có tư thán thoại Hy Lạp có đại nhu: gót chàn A sin (Achilleus) nghia là điểm yếu chết người của cá nhân, dôi tượng nào đó; ngựa gỗ thành To-roa (Troy) chỉ đối tượng làm nội ứng để phả hoại một tổ chúc một quốc gia, tù bên trong Tác dụng của điển tích, điển có Dùng điển tích, điển có có tác dụng làm cho câu thơ, cáu vǎn cô đúc, hàm súc, uyên bác, tránh nói thẳng nhung diêu thó tục, số sàng, giúp cho lời vǎn giữ được sụ trang nhâ. Vidu Bấy lâu nghe tiếng má dào Mắt xanh chẳng để ai vào có không? (Nguyễn Du, Truyện Kiểu)

Câu hỏi

Thực hành tiếng Viết
ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
(1) Đọc lại các chủ thích ở chàn
trang của vǎn bàn Chuyện người
con gái Nam Xương và cho biết
những trường hợp sử dụng điển
tích, điển có Nếu sách giáo
khoa không giải thích em có
hiểu được ý nghĩa của các câu
vǎn có sừ dụng điển tích, điển có
đó không? Vì sao?
(2) Đọc các câu sau và thực hiện
yêu cáu nêu ở dưới
- Nay đã bình rơi trǎm gãy, mây
tạnh mua tan, sen rũ trong ao
liều tàn trước gió;khóc tuyết
bông hoa rụng cuống kéu xuân
cải én lia dàn nuôc thẩm buôm
xã, đâu còn có thể lại lên núi
Vọng Phu kia nữa
- Thiếp nêu đoan trang giữ tiết
trình bạch gìn lòng vào nước
xin làm ngọc Mị Nương, xuống
đất xin làm có Ngu mi.
- Nương tù nghĩa khác Tào Nga,
hờn không Tính Vệ mà phải ôm
mói hận gieo mình xuống nước.
- Vả chǎng, ngụa Hồ gám gió
bắc, chim Việt đậu cành nam
a. Cho biết các cụm từ in đậm có
đặc điểm gì chung
b. Đọc chú thích để biết nghĩa
của các cum tú in đậm trong các
câu trên.
c. Nêu tác dụng của việc sử dụng
nhũng cụm tư đó trong ngũ cảnh
Nhận biết điến tich điển có
- Một điển tích, điến cố xuất hiện trong vǎn bản chỉ
là tứngữ. Nhung dàng sau tungu là môt câu chuyện
hay sụ việc, cáu kinh, câu thơ nào do. Vidu
(1)	Suong in mạt tuyết pha thán,
Sen vàng lǎng đẳng như gán như xa.
(Nguyên Du, Truyện Kiểu)
Vua Hậu Chủ thời Ngũ Đại (Trung Quóc)do yếu
bà phi, lấy vàng đúc thành những đoá sen, đem lót
xuống đất bảo phi dặt chân lên đó mà dao bước, tối
nói: mỗi bước đi no một doá sen vàng. Sen vàng
thành điển tích chi bước chân của người dep.
(2) Khoé thu ba gon sóng khuynh thành.
(Nguyễn Gia Thiếu, Cung oán ngám khúc)
Khuynh thành có nghĩa là nghiêng thành, lấy từ
câu thơ của Lý Diện Niên thời Hán (Trung Quóc)
Nhất cố khuynh nhân thành Tái có khuynh nhân quốc
(Ngoành lại một lần làm nghiêng thành, ngoảnh lai lán
nữa làm nghiêng nước)Khuynh thành khuynh quốc
hay nghiêng nước nghiêng thành là điển có dùng để
nói vé súc mạnh của sắc đẹp ở người phu nü
- Điển tích, diến cố được sử dụng trong vǎn bản của
người Việt chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc hoǎc
tu vǎn học cỏ trong nước. Bên cạnh đó, còn có một
số điển tích, diển có xuất phát tu vǎn học châu Âu
Chẳng hạn, chúng ta tiếp thu một số diến tích
diển có tư thán thoại Hy Lạp có đại nhu: gót chàn
A sin (Achilleus) nghia là điểm yếu chết người của cá
nhân, dôi tượng nào đó; ngựa gỗ thành To-roa (Troy)
chỉ đối tượng làm nội ứng để phả hoại một tổ chúc
một quốc gia, tù bên trong
Tác dụng của điển tích, điển có
Dùng điển tích, điển có có tác dụng làm cho câu
thơ, cáu vǎn cô đúc, hàm súc, uyên bác, tránh nói
thẳng nhung diêu thó tục, số sàng, giúp cho lời vǎn
giữ được sụ trang nhâ. Vidu
Bấy lâu nghe tiếng má dào
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
(Nguyễn Du, Truyện Kiểu)
zoom-out-in

Thực hành tiếng Viết ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ (1) Đọc lại các chủ thích ở chàn trang của vǎn bàn Chuyện người con gái Nam Xương và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển có Nếu sách giáo khoa không giải thích em có hiểu được ý nghĩa của các câu vǎn có sừ dụng điển tích, điển có đó không? Vì sao? (2) Đọc các câu sau và thực hiện yêu cáu nêu ở dưới - Nay đã bình rơi trǎm gãy, mây tạnh mua tan, sen rũ trong ao liều tàn trước gió;khóc tuyết bông hoa rụng cuống kéu xuân cải én lia dàn nuôc thẩm buôm xã, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa - Thiếp nêu đoan trang giữ tiết trình bạch gìn lòng vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm có Ngu mi. - Nương tù nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tính Vệ mà phải ôm mói hận gieo mình xuống nước. - Vả chǎng, ngụa Hồ gám gió bắc, chim Việt đậu cành nam a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cum tú in đậm trong các câu trên. c. Nêu tác dụng của việc sử dụng nhũng cụm tư đó trong ngũ cảnh Nhận biết điến tich điển có - Một điển tích, điến cố xuất hiện trong vǎn bản chỉ là tứngữ. Nhung dàng sau tungu là môt câu chuyện hay sụ việc, cáu kinh, câu thơ nào do. Vidu (1) Suong in mạt tuyết pha thán, Sen vàng lǎng đẳng như gán như xa. (Nguyên Du, Truyện Kiểu) Vua Hậu Chủ thời Ngũ Đại (Trung Quóc)do yếu bà phi, lấy vàng đúc thành những đoá sen, đem lót xuống đất bảo phi dặt chân lên đó mà dao bước, tối nói: mỗi bước đi no một doá sen vàng. Sen vàng thành điển tích chi bước chân của người dep. (2) Khoé thu ba gon sóng khuynh thành. (Nguyễn Gia Thiếu, Cung oán ngám khúc) Khuynh thành có nghĩa là nghiêng thành, lấy từ câu thơ của Lý Diện Niên thời Hán (Trung Quóc) Nhất cố khuynh nhân thành Tái có khuynh nhân quốc (Ngoành lại một lần làm nghiêng thành, ngoảnh lai lán nữa làm nghiêng nước)Khuynh thành khuynh quốc hay nghiêng nước nghiêng thành là điển có dùng để nói vé súc mạnh của sắc đẹp ở người phu nü - Điển tích, diến cố được sử dụng trong vǎn bản của người Việt chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc hoǎc tu vǎn học cỏ trong nước. Bên cạnh đó, còn có một số điển tích, diển có xuất phát tu vǎn học châu Âu Chẳng hạn, chúng ta tiếp thu một số diến tích diển có tư thán thoại Hy Lạp có đại nhu: gót chàn A sin (Achilleus) nghia là điểm yếu chết người của cá nhân, dôi tượng nào đó; ngựa gỗ thành To-roa (Troy) chỉ đối tượng làm nội ứng để phả hoại một tổ chúc một quốc gia, tù bên trong Tác dụng của điển tích, điển có Dùng điển tích, điển có có tác dụng làm cho câu thơ, cáu vǎn cô đúc, hàm súc, uyên bác, tránh nói thẳng nhung diêu thó tục, số sàng, giúp cho lời vǎn giữ được sụ trang nhâ. Vidu Bấy lâu nghe tiếng má dào Mắt xanh chẳng để ai vào có không? (Nguyễn Du, Truyện Kiểu)

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.7(252 phiếu bầu)
avatar
Lê Thanh Đạtchuyên gia · Hướng dẫn 6 năm

Trả lời

1. Điển tích và điển cố là những cụm từ hoặc từ ngữ được sử dụng trong văn chương, thường có nguồn gốc từ văn học cổ điển hoặc văn học của các nước khác. <br />2. a. Các cụm từ in đậm trong văn bản có đặc điểm chung là chúng đều là điển tích hoặc điển cố.<br />b. Các cụm từ in đậm trong các câu trên đều có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc hoặc văn học cổ điển của Việt Nam.<br />c. Việc sử dụng điển tích và điển cố trong văn bản giúp làm cho ngôn ngữ trở nên phong phú, sâu sắc và có tính biểu cảm cao. Nó cũng giúp tạo ra một không gian văn học đặc biệt, khiến người đọc cảm nhận được sự uy nghi và trang nhã của văn chương.

Giải thích

1. Điển tích và điển cố là những cụm từ hoặc từ ngữ được sử dụng trong văn chương, thường có nguồn gốc từ văn học cổ điển hoặc văn học của các nước khác. Chúng thường được sử dụng để diễn đạt một ý nghĩa sâu sắc hoặc biểu cảm một cách gián tiếp, giúp làm cho ngôn ngữ trở nên phong phú và sâu sắc hơn.<br />2. a. Các cụm từ in đậm trong văn bản đều là điển tích hoặc điển cố, chúng đều có