Xác định diện tích tứ giác PKMN trên mặt phẳng tọa độ Oxy
Trong bài viết này, chúng ta sẽ xác định diện tích của tứ giác PKMN trên mặt phẳng tọa độ Oxy. Để làm điều này, chúng ta sẽ sử dụng các điểm P(-2, 3), K(2, 3), M(2, -2) và N(-2, 0) trên mặt phẳng tọa độ. Đầu tiên, chúng ta cần xác định các cạnh của tứ giác PKMN. Từ các điểm đã cho, ta có thể thấy rằng cạnh PK có độ dài là 4 đơn vị, cạnh KM có độ dài là 5 đơn vị và cạnh MN có độ dài là 3 đơn vị. Để tính diện tích tứ giác PKMN, chúng ta có thể sử dụng công thức diện tích của tứ giác bất kỳ. Theo công thức diện tích tứ giác, diện tích của tứ giác PKMN được tính bằng nửa tích của độ dài đường chéo chính và độ dài đường chéo phụ. Trong trường hợp này, đường chéo chính là cạnh PK và đường chéo phụ là cạnh MN. Với cạnh PK có độ dài là 4 đơn vị và cạnh MN có độ dài là 3 đơn vị, chúng ta có thể tính diện tích tứ giác PKMN bằng cách nhân độ dài cạnh PK và cạnh MN sau đó chia cho 2. Diện tích tứ giác PKMN = (4 * 3) / 2 = 6 đơn vị vuông. Vậy diện tích của tứ giác PKMN trên mặt phẳng tọa độ Oxy là 6 đơn vị vuông. Trên đây là cách chúng ta xác định diện tích của tứ giác PKMN trên mặt phẳng tọa độ Oxy. Việc này có thể được áp dụng để tính diện tích của các tứ giác khác trên mặt phẳng tọa độ.