Câu hỏi

3: Hãy chứng minh công thức xác định hệ số nhân tiền ml đề vận dụng xác định sự biến động của khối lượng tiền cung ứng, khối lượng tiên mặt lưu thông và lượng tiên gửi không kỳ hạn khi biết: - Tỷ lệ dự trữ bǎt buộc cho tiến gửi không kỳ hạn là 10% - Ngân hàng quyết định giữ 50% của mỗi đông tiền gửi không kỳ hạn đề phòng nhu câu rút tiến mặt khách hàng. - Tỷ lệ dự trữ dư thừa cho tiên gửi không kỳ hạn là 5% - Ngân hàng trung ương cho các Ngân hàng thương mại vay 200 tỷ đồng, đồng thời bán 500 tỷ đồng trái phiếu cho các Ngân hàng thương mại.
Giải pháp
3.7(186 phiếu bầu)

Vũ Quang Minhngười xuất sắc · Hướng dẫn 8 năm
Trả lời
Để chứng minh công thức xác định hệ số nhân tiền ml, chúng ta cần dựa vào các thông tin đã cho và áp dụng vào công thức. Tuy nhiên, câu hỏi không cung cấp đủ thông tin chi tiết về các biến động cụ thể của khối lượng tiền cung ứng, khối lượng tiền mặt lưu thông và lượng tiền gửi không kỳ hạn. Do đó, chúng ta cần thêm thông tin để hoàn thiện quá trình chứng minh.
Giải thích
Để chứng minh công thức xác định hệ số nhân tiền ml, chúng ta cần xem xét sự biến động của khối lượng tiền cung ứng, khối lượng tiền mặt lưu thông và lượng tiền gửi không kỳ hạn dựa trên các thông tin đã cho.<br /><br />1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho tiền gửi không kỳ hạn là 10%. Điều này có nghĩa là ngân hàng phải giữ 10% số tiền gửi không kỳ hạn để đáp ứng yêu cầu dự trữ của ngân hàng trung ương.<br /><br />2. Ngân hàng quyết định giữ 50% của mỗi đồng tiền gửi không kỳ hạn để phòng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ giữ lại một phần lớn của tiền gửi không kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng.<br /><br />3. Tỷ lệ dự trữ dư thừa cho tiền gửi không kỳ hạn là 5%. Điều này có nghĩa là ngân hàng có thể giữ thêm 5% số tiền gửi không kỳ hạn ngoài dự trữ bắt buộc để đáp ứng nhu cầu dự trữ bổ sung.<br /><br />4. Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay 200 tỷ đồng, đồng thời bán 500 tỷ đồng trái phiếu cho các ngân hàng thương mại. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lượng tiền mặt lưu thông trong hệ thống ngân hàng.<br /><br />Dựa trên các thông tin trên, chúng ta có thể xác định hệ số nhân tiền ml và áp dụng vào công thức để tính toán sự biến động của khối lượng tiền cung ứng, khối lượng tiền mặt lưu thông và lượng tiền gửi không kỳ hạn.