Trang chủ
/
Vật lý
/
C.Su 13 Để đúc các vật bǎng thép, người ta phải nấu chảy thép trong lò. Thép đưa vào lò có nhiệt đô 20^circ C hiệu suất của lò là 60% , nghĩa là 60% , nhiệt lượng cung cấp cho lò được dùng vào việc đun nóng thép cho đến khi thép nóng chảy. Đế cung cấp nhiệt lượng, người ta đã đốt hết 200kg than đá có nǎng suất tỏa nhiệt là 29.10^6J/kg Cho biết thép có nhiệt nóng chảy 83,7cdot 10^3J/kg , nhiệt độ nóng chảy là 1400^circ C nhiệt dung riêng ở thế rán là 0,46kJ/kgcdot K . Khối lượng của mẻ thép bị nấu chảy có giá trị gần nhất nào sau đây? Chọn một đáp án düng A A 1.6 tấn. B B 8,1 tấn. C 4.8 tấn. D D 3,2 tấn.

Câu hỏi

C.Su 13
Để đúc các vật bǎng thép, người ta phải nấu chảy thép trong lò. Thép đưa vào lò có nhiệt đô 20^circ C hiệu suất của lò là 60%  , nghĩa là 60%  , nhiệt lượng
cung cấp cho lò được dùng vào việc đun nóng thép cho đến khi thép nóng chảy. Đế cung cấp nhiệt lượng, người ta đã đốt hết 200kg than đá có nǎng suất
tỏa nhiệt là 29.10^6J/kg Cho biết thép có nhiệt nóng chảy 83,7cdot 10^3J/kg , nhiệt độ nóng chảy là 1400^circ C nhiệt dung riêng ở thế rán là
0,46kJ/kgcdot K . Khối lượng của mẻ thép bị nấu chảy có giá trị gần nhất nào sau đây?
Chọn một đáp án düng
A A
1.6 tấn.
B B
8,1 tấn.
C
4.8 tấn.
D D
3,2 tấn.
zoom-out-in

C.Su 13 Để đúc các vật bǎng thép, người ta phải nấu chảy thép trong lò. Thép đưa vào lò có nhiệt đô 20^circ C hiệu suất của lò là 60% , nghĩa là 60% , nhiệt lượng cung cấp cho lò được dùng vào việc đun nóng thép cho đến khi thép nóng chảy. Đế cung cấp nhiệt lượng, người ta đã đốt hết 200kg than đá có nǎng suất tỏa nhiệt là 29.10^6J/kg Cho biết thép có nhiệt nóng chảy 83,7cdot 10^3J/kg , nhiệt độ nóng chảy là 1400^circ C nhiệt dung riêng ở thế rán là 0,46kJ/kgcdot K . Khối lượng của mẻ thép bị nấu chảy có giá trị gần nhất nào sau đây? Chọn một đáp án düng A A 1.6 tấn. B B 8,1 tấn. C 4.8 tấn. D D 3,2 tấn.

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.1(235 phiếu bầu)
avatar
Mai Hươngngười xuất sắc · Hướng dẫn 8 năm

Trả lời

A

Giải thích

Để giải bài toán này, ta cần sử dụng công thức về hiệu suất của lò và năng lượng cần thiết để đun nóng thép. Hiệu suất của lò là 60%, nghĩa là 60% năng lượng từ than đá được chuyển thành nhiệt để đun nóng thép. Ta có công thức:<br /><br />\[<br />\text{Hiệu suất} = \frac{\text{Năng lượng dùng để đun nóng thép}}{\text{Năng lượng cung cấp từ than đá}}<br />\]<br /><br />Từ đó, ta có:<br /><br />\[<br />\text{Năng lượng dùng để đun nóng thép} = \text{Hiệu suất} \times \text{Năng lượng cung cấp từ than đá}<br />\]<br /><br />\[<br />= 0.6 \times 200 \times 29 \times 10^6 = 1.08 \times 10^7 \text{ J}<br />Tiếp theo, ta cần tìm khối lượng thép có thể đun nóng bằng năng lượng này. Ta có công thức:<br /><br />\[<br />Q = m \times c \times \Delta T<br />\]<br /><br />Trong đó:<br />- \(Q\) là năng lượng cần thiết (1.08 x \(10^7\) J)<br />- \(m\) là khối lượng thép<br />- \(c\) là nhiệt dung riêng của thép (0.46 kJ/kg.K)<br />- \(\Delta T\) là sự thay đổi nhiệt độ (1400 - 20 = 1380 K)<br /><br />Từ đó, ta có:<br /><br />\[<br />m = \frac{Q}{c \times \Delta T} = \frac{1.08 \times 10^7}{0.46 \times 1380} \approx 1600 \text{ kg} \approx 1.6 \text{ tấn}<br />\]<br /><br />Vậy, khối lượng của mẻ thép bị nấu chảy có giá trị gần nhất là 1.6 tấn.