Trang chủ
/
Vật lý
/
PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1 Biết đồng vị phóng xa (}_{6)^14C có chu kì bán rã 5730 nǎm. Giá sử một mẫu gố cố có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gô khác cùng loại, cùng khối lượng với mâu gô cố đó, lấy tử cây mới chặt, có độ phóng xạ 400phhat (a)nrtilde (a)/phacute (u)t. Tính tuổi của mấu gỗ cố đã cho theo đơn vị nǎm. Nhập đáp án Đáp án cúa ban

Câu hỏi

PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Câu 1
Biết đồng vị phóng xa (}_{6)^14C có chu kì bán rã 5730 nǎm. Giá sử một mẫu gố cố có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gô khác cùng loại, cùng khối
lượng với mâu gô cố đó, lấy tử cây mới chặt, có độ phóng xạ 400phhat (a)nrtilde (a)/phacute (u)t. Tính tuổi của mấu gỗ cố đã cho theo đơn vị nǎm.
Nhập đáp án
Đáp án cúa ban
zoom-out-in

PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1 Biết đồng vị phóng xa (}_{6)^14C có chu kì bán rã 5730 nǎm. Giá sử một mẫu gố cố có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gô khác cùng loại, cùng khối lượng với mâu gô cố đó, lấy tử cây mới chặt, có độ phóng xạ 400phhat (a)nrtilde (a)/phacute (u)t. Tính tuổi của mấu gỗ cố đã cho theo đơn vị nǎm. Nhập đáp án Đáp án cúa ban

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.2(339 phiếu bầu)
avatar
Duy Hùngthầy · Hướng dẫn 5 năm

Trả lời

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức liên quan đến độ phóng xạ và chu kỳ bán rã của đồng vị phóng xạ.<br /><br />Công thức liên quan giữa số lượng chất phóng xạ còn lại sau thời gian \( t \) và số lượng ban đầu \( N_0 \) là:<br />\[ N(t) = N_0 \left( \frac{1}{2} \right)^{\frac{t}{T}} \]<br />Trong đó:<br />- \( N(t) \) là số lượng chất phóng xạ còn lại sau thời gian \( t \).<br />- \( N_0 \) là số lượng chất phóng xạ ban đầu.<br />- \( T \) là chu kỳ bán rã (5730 năm trong trường hợp này).<br /><br />Độ phóng xạ \( R \) tỉ lệ với số lượng chất phóng xạ còn lại:<br />\[ R(t) = \frac{N(t)}{N_0} \]<br /><br />Theo đề bài, độ phóng xạ ban đầu của mẫu gỗ cố là 200 phân rã/phút và độ phóng xạ của mẫu gỗ lấy từ cây mới chặt là rã/phút. Do đó, ta có:<br />\[ \frac{N_0}{N_0} = \frac{200}{400} = \frac{1}{2} \]<br /><br />Vì \( \frac{N(t)}{N_0} = \left( \frac{1}{2} \right)^{\frac{t}{T}} \), ta có:<br />\[ \left( \frac{1}{2} \right)^t}{5730}} = \frac{1}{2} \]<br /><br />So sánh hai phương trình trên, ta thấy:<br />\[ \frac{t}{5730} = 1 \]<br />\[ t = 5730 \text{ năm} \]<br /><br />Vậy tuổi của mẫu gỗ cố đã cho là 5730 năm.