Tìm hàm số đoạn gián đoạn tại điểm \( x_{4}=-1 \)
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hàm số đoạn gián đoạn tại điểm \( x_{4}=-1 \) từ các lựa chọn A, B, C và D. Đầu tiên, chúng ta sẽ xem xét lựa chọn A: \( y=(x+1)\left(x^{2}+2\right) \). Để xác định xem hàm số này có đoạn gián đoạn tại điểm \( x_{4}=-1 \) hay không, chúng ta cần kiểm tra xem giá trị của hàm số có thay đổi khi x tiến đến -1 từ bên trái và từ bên phải. Tuy nhiên, sau khi tính toán, chúng ta nhận thấy rằng giá trị của hàm số không thay đổi tại điểm \( x_{4}=-1 \), vì vậy lựa chọn A không phải là hàm số đoạn gián đoạn tại điểm \( x_{4}=-1 \). Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét lựa chọn B: \( y=\frac{2 x-1}{x+1} \). Tương tự như trên, chúng ta cần kiểm tra xem giá trị của hàm số có thay đổi khi x tiến đến -1 từ bên trái và từ bên phải. Sau khi tính toán, chúng ta nhận thấy rằng giá trị của hàm số thay đổi tại điểm \( x_{4}=-1 \), vì vậy lựa chọn B là hàm số đoạn gián đoạn tại điểm \( x_{4}=-1 \). Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét lựa chọn C: \( y=\frac{x}{x-1} \). Tương tự như trên, chúng ta cần kiểm tra xem giá trị của hàm số có thay đổi khi x tiến đến -1 từ bên trái và từ bên phải. Sau khi tính toán, chúng ta nhận thấy rằng giá trị của hàm số không thay đổi tại điểm \( x_{4}=-1 \), vì vậy lựa chọn C không phải là hàm số đoạn gián đoạn tại điểm \( x_{4}=-1 \). Cuối cùng, chúng ta sẽ xem xét lựa chọn D: \( y=\frac{x+1}{x^{2}+1} \). Tương tự như trên, chúng ta cần kiểm tra xem giá trị của hàm số có thay đổi khi x tiến đến -1 từ bên trái và từ bên phải. Sau khi tính toán, chúng ta nhận thấy rằng giá trị của hàm số không thay đổi tại điểm \( x_{4}=-1 \), vì vậy lựa chọn D không phải là hàm số đoạn gián đoạn tại điểm \( x_{4}=-1 \). Tóm lại, chỉ có lựa chọn B là hàm số đoạn gián đoạn tại điểm \( x_{4}=-1 \).