Xác định Kim Loại
Giới thiệu: Bài viết sẽ giải thích cách xác định kim loại thông qua phản ứng với khí Chlorine. Phần 1: Phân tích dữ liệu cho trước. Dựa trên thông tin, chúng ta biết rằng 9,2 gam kim loại phản ứng với khí Chlorine tạo thành 23,4 gam chất rắn. Sự tăng khối lượng cho thấy khí Chlorine đã tham gia vào phản ứng. Phần 2: Tính toán khối lượng của Chlorine. Khối lượng Chlorine có thể tính bằng cách lấy khối lượng chất rắn sau phản ứng trừ đi khối lượng kim loại ban đầu: 23,4g - 9,2g = 14,2g. Phần 3: Xác định công thức phân tử. Với hóa trị I, mỗi nguyên tử Chlorine có khối lượng mol là 35,5g/mol. Do đó, số mol Chlorine là 14,2g / 35,5g/mol ≈ 0,4 mol. Vì kim loại có hóa trị I, nó sẽ phản ứng với một mol Chlorine để tạo thành muối. Vậy kim loại cũng là 0,4 mol. Khối lượng mol của kim loại là 9,2g / 0,4 mol = 23g/mol. Phần 4: So sánh với bảng tuần hoàn. Khối lượng mol 23g/mol tương ứng với nguyên tố Na (Natri). Do đó, kim loại trong bài toán là Natri. Kết luận: Kim loại được xác định là Natri dựa trên phản ứng với khí Chlorine và tính toán khối lượng mol.