Trang chủ
/
Sinh học
/
Câu 3.[KNTT - SBT] (a) Nêu Thành Phần Chính Của Các Loại Phân Lân. Từ đó Rút Ra Loại Phân Nào Cung Cấp Nhiều

Câu hỏi

Câu 3.[KNTT - SBT] (a) Nêu thành phần chính của các loại phân lân. Từ đó rút ra loại phân nào cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn phân nào sau khi bón cho cây sẽ làm cho đất bị cứng? (b) Tại sao không nên để phân đạm,phân kali ẩm ướt và đặc biêt không được để đạm nitrate ở gần bếp lửa? -Câu 4. Một người làm vườn đã dùng 500 gam (NH_(4))_(2)SO_(4) đề bón rau. (a) Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này? (b) Tính thành phần phần trǎm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón đó. (c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng đã bón cho ruộng rau.

Xác minh chuyên gia

Giải pháp

4.3 (279 Phiếu)
Nam Quang nâng cao · Hướng dẫn 1 năm

Trả lời

Câu 3:(a) Thành phần chính của các loại phân lân:- Phân lân đơn (Super Phosphate): Chứa 16-20% P2O5.- Phân lân kép (Double Superphosphate): Chứa 35-46% P2O5.- Phân lân ba (Triple Superphosphate): Chứa 45-52% P2O5.Loại phân lân cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn là phân lân ba, vì có hàm lượng P2O5 cao nhất. Tuy nhiên, sau khi bón phân lân, đất có thể bị cứng do phản ứng của phân với đất.(b) Không nên để phân đạm, phân kali ẩm ướt và đặc biệt không được để đạm nitrate gần bếp lửa vì:- Phân đạm và phân kali ẩm ướt dễ bị phân hủy, mất dinh dưỡng.- Đạm nitrate dễ bị phân hủy, bay hơi khi tiếp xúc với nhiệt độ cao.Câu 4:(a) Nguyên tố dinh dưỡng có trong (NH4)2SO4 là Nitơ (N) và Lưu huỳnh (S).(b) Thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong (NH4)2SO4:- Nitơ (N): 21% - Lưu huỳnh (S): 24%(c) Khối lượng nguyên tố dinh dưỡng đã bón cho ruộng rau:- Nitơ (N): 500 g × 21% = 105 g- Lưu huỳnh (S): 500 g × 24% = 120 g

Similar Questions