Câu hỏi
TRAC NGHIỆM (3 điểm) Câu 1: Khi sử dụng và bảo quản phêu thủy tinh cần lưu ý điều gì? A. Sử dụng phêu, bình thủy tinh mỏng cho các dung dịch kiềm, acid đậm đặc B. Đặt phêu trong vòng sǎt cặp trên giá sắt hoặc đặt trực tiếp trên các dụng cụ đề hứng C. Khi rót cần đổ thật đầy chất lỏng lên phêu D. Có thể bảo quản chung phêu thủy tinh với các dụng cụ thí nghiệm khác Câu 2: Khi sử dụng các hóa chất nguy hiểm như H_(2)SO_(4) đặc ta cần A. sử dụng các trang thiết bị bảo hộ đầy đủ B. mở cửa phòng khi làm thí nghiệm C. chi nên làm thí nghiệm vào ban ngày D. ổ H_(2)SO_(4) thửa vào hệ thống nước thái chung Câu 3 TH: Thông thường bài bảo cáo một vấn đề khoa học có cấu trúc gồm mấy phần? A. 3 phần B. 4 phân C. 6 phần D. 8 phần Câu 4 TH: Tiêu đề của bài báo cáo một vấn đề khoa học cần đảm bào A. ngắn gọn, thấy được tầm quan trọng của vấn đề B. nêu được muc tiêu của vấn đề nghiên cứu C. chinh xác và mô tá rô ràng nội dung của báo cáo D. tóm tát được những phát hiện chính của bài báo cáo Cân 5. (NB) Biếu thức tính thể nǎng trọng trường của a W=Ph B. W=P_(s) C. W=Pg D. W=mh Câu 6. Các kim hai shitine có về đen tân lần lãnh cắt đen nhiều kim Joai
Giải pháp
4.6
(257 Phiếu)
Bùi Huy Sơn
thầy · Hướng dẫn 5 năm
Trả lời
Câu 1: Khi sử dụng và bảo quản phêu thủy tinh cần lưu ý điều gì?A. Sử dụng phêu, bình thủy tinh mỏng cho các dung dịch kiềm, acid đậm đặcB. Đặt phêu trong vòng sǎt cặp trên giá sắt hoặc đặt trực tiếp trên các dụng cụ đề hứngC. Khi rót cần đổ thật đầy chất lỏng lên phêuD. Có thể bảo quản chung phêu thủy tinh với các dụng cụ thí nghiệm khác【Giải thích】: Khi sử dụng và bảo quản phêu thủy tinh, cần lưu ý không sử dụng phêu, bình thủy tinh mỏng cho các dung dịch kiềm, acid đậm đặc (đáp án A) vì có thể gây nguy hiểm do phản ứng hóa học hoặc vỡ bình. Đặt phêu trong vòng sắt cặp trên giá sắt hoặc đặt trực tiếp trên các dụng cụ đề hứng (đáp án B) cũng không an toàn vì có thể gây cháy nổ. Khi rót chất lỏng vào phêu, không nên đổ thật đầy chất lỏng lên phêu (đáp án C) để tránh tràn chất lỏng và nguy hiểm. Không nên bảo quản chung phêu thủy tinh với các dụng cụ thí nghiệm khác (đáp án D) vì có thể gây lẫn lộn và nguy hiểm.Câu 2: Khi sử dụng các hóa chất nguy hiểm như
đặc ta cầnA. sử dụng các trang thiết bị bảo hộ đầy đủB. mở cừa phòng khi làm thí nghiệmC. chi nên làm thí nghiệm vào ban ngàyD. ổ
thửa vào hệ thống nước thái chung【Giải thích】: Khi sử dụng các hóa chất nguy hiểm như
đặc, cần sử dụng các trang thiết bị bảo hộ đầy đủ (đáp án A) để bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ bị bỏng hoặc tiếp xúc với hóa chất. Không nên mở cửa phòng khi làm thí nghiệm (đáp án B) để tránh nguy cơ phả lên không khí độc hại. Chi nên làm thí nghiệm vào ban ngày (đáp án C) cũng không an toàn vì có thể gây nguy hiểm nếu có sự cố xảy ra. Không nên ổ
thửa vào hệ thống nước thải chung (đáp án D) vì có thể gây nguy hiểm cho môi trường và con người.Câu 3: Thông thường bài bảo cáo một vấn đề khoa học có cấu trúc gồm mấy phần?A. 3 phầnB. 4 phầnC. 6 phầnD. 8 phần【Giải thích】: Thông thường, bài báo cáo một vấn đề khoa học có cấu trúc gồm 4 phần (đáp án B), bao gồm: phần mở đầu, phần thân bài, phần kết luận và phần tham khảo.Câu 4: Tiêu đề của bài báo cáo một vấn đề khoa học cần đảm bảoA. ngắn gọn, thấy được tầm quan trọng của vấn đềB. nêu được mục tiêu của vấn đề nghiên cứuC. chính xác và mô tả rõ ràng nội dung của báo cáoD. tóm tắt được những phát hiện chính của bài báo cáo【Giải thích】: Tiêu đề của bài báo cáo một vấn đề khoa học cần đảm bảo rằng nó ngắn gọn, thấy được tầm quan trọng của vấn đề (đáp án A), nêu được mục tiêu của vấn đề nghiên cứu (đáp án B), chính xác và mô tả rõ ràng nội dung của báo cáo (đáp án C), và tóm tắt được những phát hiện chính của bài báo cáo (đáp án D).Câu 5: Biểu thức tính thể năng trọng trường củaA.
B.
C.
D.
【Giải thích】: Biểu thức tính thể năng trọng trường của một vật là
, trong đó
là khối lượng của vật,
là gia tốc do trọng lực và
là độ cao so với mặt đất (đáp án D). Các biểu thức khác không đúng với công thức tính thể năng trọng trường.