Câu hỏi
Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c).d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai: Câu 1: Nhà nước đã dành 21% ngân sách cho phúc lợi xã hội, là mức cao nhất trong số các nước ASEAN, nhờ đó đã cơ bản thực hiện thành công các mục tiêu nhiệm vụ đặt ra . Trong bối cảnh đại dịch COVID-19. thông qua chính sách hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thắt nghiệp, đã hổ trợ hơn 14,4 triệu người với tổng kinh phí hơn 33.000tacute (y) đồng. Trong 5 nǎm qua,đời sống người có công không ngừng được nǎng lên; hàng nǎm ngân sách Nhà nước dành hơn 32 .000 tỷ đồng để thực hiện các chế độ tru đài người có công và thân nhân. Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từng bước trở thành trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội. a) Việc hỗ trợ kinh phí với các đối tượng là người có công và thân nhân là thực hiện chính sách trợ giúp xã hội. b) Tǎng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội. c) Việt Nam vừa chú trọng phát triển kinh tế vừa quan tâm thực hiện chính sách an sinh xã hội. d) Ngân sách nhà nước là nguồn lực duy nhất để thực hiện các chính sách an sinh. Câu 2: Nhà nước đã ban hành các chính sách về phổ cập giáo dục; các chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc hộ nghèo thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội dân tộc thiểu số vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đạc biệt khó khǎn:Đảng và Nhà nước tập trung hoàn thiện ba loại cơ chế, chính sách lớn là: phát triển hệ khám chữa bệnh, hệ thống bảo hiểm y tế, hệ thống y tế dự phòng Nhà nước đã từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách khám chữa bệnh trong đó có những ưu tiên cho trẻ em dưới 6 tuổi,người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên, người dân tộc thiếu số, người nghèo và các đối tượng yếu thế; giảm các rào cản trong tiếp cận dịch vụ y tế thông qua việc liên thông các tuyến khám chữa bệnh. Nhà nước cũng đã quan tâm phát triển hệ thống y tế dự phòng để tǎng cường khả nǎng phòng chống các loại dịch bệnh trong xã hội. Vấn đề bảo đảm dịch vụ y tế tối thiếu đã đạt được những kết quả quan trọng a) Nhà nước cũng đã quan tâm phát triển hệ thống y tế dự phòng là phù hợp với chính sách bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội. b) Chính sách ưu tiên cho trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên, người dân tộc thiểu số, người nghèo và các đối tượng yếu thế là thể hiện chính sách trợ giúp xã hội. c) Hoàn thiện hệ thống chính sách khám chữa bệnh đề đảm bảo dịch vụ y tế tối thiểu tới từng người dân là phù hợp chính sách an sinh xã hội. d) Phổ cập giáo dục và hỗ trợ giáo dục là một trong những dịch vụ xã hội tối thiểu trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Câu 3: Đảng và Nhà nước xác định vấn đề bảo đảm nhà ở ổn định cho người dân là một nhiệm vụ xã hội quan trọng. Chính vì vậy,để bảo đảm điều kiện sinh sống tối thiểu cho người dân Luật Nhà ở nǎm 2014 quy định các chính sách hồ trợ về nhà ở cho một số đối tượng: hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; hô gia đình tại khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng nặng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; học sinh sinh viên các học viện, trường đại học cao đẳng, dạy nghề:học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập Nhà nước đã ban hành một số chính sách về đất đai, huy động vốn, vay vốn ưu đãi và loại hình phát triển nhà ở xã hội. Đồng thời, Nhà nước cũng đã ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và người dân đặt tích cực tham gia xây dựng nhà ở xã hội, nhất là cho các đối tượng nghèo,khó khǎn. a) Vấn đề bảo đảm nhà ở ổn định cho người dân là nội dung cơ bản của chính sách trợ giúp xã hội. b) Việt Nam cần có chính sách bảo hiểm về nhà ở để hỗ trợ người có thu nhập thấp vay vốn mua nhà ổn định cuộc sống c) Thực hiện chính sách về nhà ở cho người dân chính là thực hiện tốt chỉ số về tiền bộ xã hội đối với sự phát triển kinh tế. d) Giải quyết vấn đề nhà nhiệm của toàn xã hội. Câu 4: Bảo đảm nước sạch cho nhân dân là một nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng mang tầm quốc gia. Luật bảo vệ môi trường nǎm 2014 đã quy định về bảo vệ môi trường độ thị khu dân cư, hộ gia đinh và quản lý chất thải, nước thải. Chính phủ đã bạn hành Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến nǎm 2030, tầm nhìn đến nǎm 2045, với mục tiêu tổng thể là đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng.thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; phấn đầu đến nǎm 2030 có 65% dân số nông thôn
Giải pháp
3.4
(222 Phiếu)
Hoàng Trung Tín
người xuất sắc · Hướng dẫn 8 năm
Trả lời
Câu 1: a) Đúng, b) Sai, c) Đúng, d) SaiCâu 2: a) Đúng, b) Đúng, c) Đúng, d) ĐúngCâu 3: a) Đúng, b) Đúng, c) Sai, d) ĐúngCâu 4: Câu hỏi không đầy đủ để đưa ra câu trả lời.
Giải thích
Câu hỏi này yêu sinh chọn đáp án đúng hoặc sai cho các câu trắc nghiệm liên quan đến chính sách an sinh xã hội và các chương trình hỗ trợ của Nhà nước Việt Nam trong các lĩnh vực như phúc lợi xã hội, giáo dục, y tế, nhà ở và môi trường. Các câu hỏi này đánh giá hiểu biết của thí sinh về các chính sách công và vai trò của trong việc cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân.