Trang chủ
/
Sinh học
/
Câu 14: Các Cấp độ Tổ Chức Cơ Bản Của Thế Giới Sống Bao Gồm A. Nguyên Tử, Phân Tử, Bào Quan, Mô,tế

Câu hỏi

Câu 14: Các cấp độ tổ chức cơ bản của thế giới sống bao gồm A. nguyên tử, phân tử, bào quan, mô,tế bào. B. phân tử, bảo quan, mô,tế bào, cơ thể, quần thể. C. mô, tế bào,cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. D. tế bào, cơ thể quần thể, quần xã và hệ sinh thái. D. các protein kết hợp thêm các chất kháC. Câu 15: Vì sao nước có vai trò quan trọng đặc biệt với sự sống ? A. Vì nó là nguyên tố thiết yếu của tế bào. B. Vì dự trữ nǎng lượng cho tế bào và cơ thể sống. C. Vì cung cấp nǎng lượng cho hoạt động sống của tế bào. D. Vì chiếm thành phần chủ yếu trong mọi tế bào và cơ thể sống. Câu 16: Phân tử sinh học là A. những phân tử hữu cơ được vận chuyển vào trong các tế bào sống. B. những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống. C. những phân tử vô cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống. D. những phân tử hữu cơ và vô cơ được tổng hợp trong các tế bào sống. Câu 1: Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai khi nói về điểm khác biệt trong chức nǎng của DNA và RNA? a. DNA có chức nǎng chủ yếu là mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. RNA có chức nǎng chủ yếu là tham gia thực hiện quá trình tổng hợp protein. b. DNA có chức nǎng chủ yếu là mang,bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. RNA có chức nǎng chủ yếu là điều hòa hoạt động gene. C. DNA có chức nǎng chủ yếu là xúc tác cho các phản ứng sinh hóa trong tế bào. RNA có chức nǎng chủ yếu là là mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyên. d. DNA có chức nǎng chủ yếu là điều hòa hoạt động cùa gene. RNA có chức nǎng chủ yếu là xúc tác cho các phản ứng sinh hóa trong tế bào. II. TRÁC NGHIỆM ĐÚNG SAI (2 câu, 2 điểm) Câu 2: Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai khi nói về nguyên tố hóa học đối với sự sống? a. Trong số các nguyên tố hóa học trong tự nhiên, có khoảng 20-25% nguyên tố hóa học được gọi là các nguyên tố thiết yếu. b. Nguyên tố vi lượng là nguyên tố mà sinh vật chỉ cần một lượng rất nhỏ nên thiếu nó cơ thể sinh vật vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường. C. Carbon là nguyên tô có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào. d. Các nguyên tô đa lượng chi tham gia cấu tạo nên các đại phân tử sinh họC. III. TRÁC NGHIỆM TRẢ LỜI NGÁN (2 câu, 1 điểm) Sử dụng thông tin sau để trả lời hai câu hỏi dưới đây. Một đoạn phân tử DNA có 1500 nucleotide Trong đó số nucleotide loại A là 450. Hãy cho biết: Câu 1: Số cặp nucleotide giữa hai mạch polynucleotide của đoạn phân tử DNA trên. Câu 2: Số nucleotide loại G của đoạn phân tử DNA trên. IV. TỰ'LUẬN (3 câu, 3 điểm) Câu 1: Để hỗ trợ cho việc điều tra các vụ án hình sự, các nhà pháp y có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu nào? Cho ví dụ. Câu 2: Vì sao tế bào được xem là đơn vị cấu trúc và chức nǎng của cơ thể sống? Câu 3: Để giảm béo,nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ǎn. Theo em điều này nên hay không nên? Giải thích. Dưới góc độ sinh học,chúng ta cần làm gì để duy trì cân nặng với một cơ thể khỏe mạnh? -HÊT __

Xác minh chuyên gia

Giải pháp

4.3 (239 Phiếu)
Bình Phúc thầy · Hướng dẫn 5 năm

Trả lời

14.D 15.D 16.B 1.a 2.a,d 1.Số cặp nuclêôtit giữa hai mạch polynucleotide của đoạn phân tử DNA trên là 750 cặp. 2.Số nuclêôtit loại G của đoạn phân tử DNA trên là 900.

Giải thích

1. Các cấp độ tổ chức cơ bản của thế giới sống bao gồm: tế bào, mô, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái.2. Nước chiếm thành phần chủ yếu trong mọi tế bào và cơ thể sống, giúp duy trì cấu trúc và chức năng của tế bào.3. Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống.4. DNA mang chức năng chính là mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. RNA tham gia vào quá trình tổng hợp protein.5. Trong tự nhiên, khoảng 20-25% nguyên tố hóa học được gọi là các nguyên tố thiết yếu cho sự sống.6. Carbon là nguyên tố hóa học quan trọng nhất đối với sự sống vì nó là thành phần chính của tất cả các hợp chất hữu cơ.7. Các nguyên tố đa lượng tham gia cấu tạo nên các đại phân tử sinh học.8. Số cặp nuclêôtit giữa hai mạch polynucleotide của đoạn phân tử DNA được tính bằng cách chia số nuclêôtit loại A cho 2 (vì A luôn ghép với T và G luôn ghép với C). Số nuclêôtit loại G có thể được tính bằng cách lấy tổng số nuclêôtit trừ đi số nuclêôtit loại A, T và C.