Câu hỏi
4. Lý thuyết dự tính hình thành từ tiền đề nào sau đây? A. Người mua công cụ nợ không quan tâm đến tỷ suất lợi tức mà chi quan tâm đến kỳ hạn thanh toán của các công cụ nợ đó B. Các công cụ nợ với kỳ hạn khác nhau không thế thay thế được cho nhau C. Khi lãi suất ngǎn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn , đường cong lãi suất có hình dạng dốc xuống D. Người mua công cụ nợ không quan tâm đến kỳ hạn thanh toán mà chi quan tâm đến tỷ suất lợi tức của các công cụ nợ đó 5. Đâu là các loại rủi ro của một công cụ nợ? A. Rủi ro vỡ nợ, rủi ro lạm phát, rủi ro cơ chế B. Rủi ro tính lòng và rủi ro lạm phát C. Rủi ro vờ nợ, rủi ro tính lòng và sự khác biệt vẻ chính sách thuế thu nhập D. Rủi ro thanh khoản, rủi ro lạm phát và sự khác biệt về chính sách thuế thu nhập 6. Chọn mệnh đê đúng trong các mệnh đề sau dây: A. Tất cả.mọi công cụ nợ đều có rủi ro vỡ nợ như nhau B. Rủi ro vở nợ càng cao thì mức bù rủi rõ càng lớn C. Những công cụ có rủi ro vỡ nợ luôn có mức bù rủi ro âm D. Chứng khoán Chính phủ có núi rõ vỡ nợ cao
Giải pháp
4.2
(177 Phiếu)
Đức Anh
người xuất sắc · Hướng dẫn 8 năm
Trả lời
## Giải thích đáp án:**Câu 4:****Đáp án đúng: B. Các công cụ nợ với kỳ hạn khác nhau không thế thay thế được cho nhau**Lý thuyết dự tinh hình thành dựa trên tiền đề rằng các công cụ nợ với kỳ hạn khác nhau không thể thay thế hoàn toàn cho nhau. Điều này có nghĩa là người đầu tư sẽ yêu cầu mức lợi tức cao hơn cho các công cụ nợ có kỳ hạn dài hơn để bù đắp cho rủi ro lãi suất cao hơn.**Câu 5:****Đáp án đúng: A. Rủi ro vỡ nợ, rủi ro lạm phát, rủi ro cơ chế**Các loại rủi ro chính của một công cụ nợ bao gồm:* **Rủi ro vỡ nợ:** Rủi ro người phát hành công cụ nợ không thể trả nợ đúng hạn.* **Rủi ro lạm phát:** Rủi ro giá trị thực của khoản đầu tư bị giảm do lạm phát.* **Rủi ro cơ chế:** Rủi ro thay đổi trong chính sách hoặc luật pháp ảnh hưởng đến giá trị của công cụ nợ.**Câu 6:****Đáp án đúng: B. Rủi ro vở nợ càng cao thì mức bù rủi rõ càng lớn**Mức bù rủi ro là chênh lệch giữa lợi tức của một công cụ nợ và lợi tức của một công cụ nợ không rủi ro (ví dụ như trái phiếu chính phủ). Rủi ro vỡ nợ càng cao, người đầu tư càng yêu cầu mức bù rủi ro cao hơn để bù đắp cho rủi ro mất mát tiềm ẩn.