Similar Questions
-
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Bảo tồn và phát triển nguồn gen tại Nghệ An (1) Là một trong những địa phương có đa dạng sinh học cao ở Việt Nam, với nhiều kiểu hệ sinh thái, nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng và đặc hữu, Nghệ An sớm nhận thấy tầm quan trọng của nguồn gen trong việc bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa quý hiếm, coi việc bảo tồn và lưu giữ nguồn gen là nhiệm vụ quan trọng. Đặc biệt, từ khi Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2014-2020 được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt đã giúp công tác này ở địa phương càng được chú trọng và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. (2) Để bảo tồn và phát triển nguồn gen, trong thời gian qua Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Nghệ An đã triển khai nhiều nhiệm vụ nghiên cứu về nguồn gen như: Bảo tồn nguồn gen vật nuôi Việt Nam; Điều tra cây con đặc sản, quý hiếm ở Nghệ An; Đa dạng sinh học đảo Mắt, đảo Ngư và biển ven bờ; Đa dạng sinh học khu Puxailaileng; Đa dạng sinh học Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An; Khảo sát, đánh giá, đề xuất hình thức đăng ký bảo hộ các sản phẩm mang địa danh của Nghệ An... Ngoài ra, các viện nghiên cứu, trường đại học đóng trên địa bàn tỉnh cũng huy động kinh phí từ các nguồn khác để triển khai nhiều đề tài khảo sát, thu thập các nguồn gen, như: Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả và cây công nghiệp Phủ Quỳ đã xây dựng được các tập đoàn cây ăn quả gồm: Tập đoàn cây ăn quả có múi, tập đoàn vải, nhãn, xoài, hồng, thanh long, lạc tiên... Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, Trường Đại học Vinh đã thu thập, lưu giữ và đánh giá nguồn gen của các giống lúa nương ở các huyện miền núi của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh... Các nhiệm vụ KH&CN đã điều tra, khảo sát và tổng hợp được số lượng khá phong phú các giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh. Cụ thể: Về tài nguyên thực vật : Trên địa bàn tỉnh có 31 loài quý hiếm có trong sách Đỏ Việt Nam.Các kết quả điều tra, khảo sát cho thấy, Nghệ An là địa phương rất đa dạng về nguồn gen cây lúa, đậu, cây có củ, rau. Trung tâm Tài nguyên thực vật (Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam) đã thu thập được 960 nguồn gen trên địa bàn tỉnh (nhóm cây lúa có 440 mẫu giống, nhóm cây đậu có 151 mẫu giống, cây có củ có 149 mẫu giống, cây rau có 220 mẫu giống); Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ đã thu thập được 122 nguồn gen (cây có hạt có 110 mẫu giống, cây có củ có 12 mẫu giống); Trường Đại học Vinh đã thu thập được 79 giống (4 giống lúa và 75 giống nếp địa phương). Về cây ăn quả, Trung tâm Tài nguyên thực vật đã thu thập được 185 nguồn gen cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây cũng là cơ sở để Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ thực hiện thành công đề tài “Nghiên cứu và phục hồi giống cam Xã Đoài ở vùng nguyên sản”, giúp bảo tồn và phát triển loài cam đặc sản này. Về cây dược liệu, trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã thu thập được 962 loài cây thuốc và nấm làm thuốc, thuộc 365 chi, 183 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch khác nhau, trong đó có 769 loài mọc tự nhiên và 193 loài cây trồng làm thuốc. Hiện có 41 loài cây dược liệu mọc trong tự nhiên có giá trị cao, đã được khai thác và thương mại hóa rộng rãi. Về nguồn gen vật nuôi: Trong những năm qua, Viện Chăn nuôi đã phối hợp với nhiều đơn vị trong tỉnh, trong đó có Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN (Sở KH&CN Nghệ An), Khoa Nông lâm ngư (Trường Đại học Vinh) tiến hành điều tra, phát hiện và nghiên cứu bảo tồn kịp thời nhiều nguồn gen vật nuôi như: Trâu Thanh Chương, trâu Phủ Quỳ, trâu Na Hỷ, bò U đầu rìu, bò H’mông (bò Mèo), bò vàng Nghệ An, ngựa Mường Lống, dê cỏ Nghệ An, hươu sao, lợn Mẹo, lợn Xao Va; gà tây Kỳ Sơn, gà ác, vịt bầu Quỳ, ngỗng cỏ Nghệ An, ngan trâu Nghệ An... Về nguồn gen thủy, hải sản: Nguồn gen cá nước ngọt của Nghệ An được đánh giá là rất phong phú về thành phần loài (280 loài thuộc 14 bộ, 60 họ, 230 giống), đa dạng về chủng loại, với các nhóm: Cá nước ngọt, cá nước lợ, cá di cư từ biển vào sông và ngược lại. Thông qua điều tra, khảo sát đã xác định được 19 loài có giá trị cao gồm: Cá bống bớp, diêu hồng, lóc bông, cá lệch, cá lũ, cá mè kẽ, cá mòi, cá mú, cá ngứa, cá nhớ, cá sứt môi, cua đá, cua lông, hải sâm, ốc hương, tôm đá, tôm tít, cá mát, cá lăng. (3) Từ năm 2014 đến 2016, thực hiện Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An đã điều tra, thu thập, bổ sung một số nguồn gen trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, năm 2015 qua điều tra tại các huyện Quế Phong, Quỳ Châu và Quỳ Hợp đã ghi nhận, thu mẫu và xác định vị trí phân bố được 9 loài cây thuốc quý, hiếm được ghi trong sách Đỏ Việt Nam gồm: Drynaria fortunei (Mett) - Cốt toái bổ; Stemona tuberosa Lour - Bách bộ; Dis-porosis Longifolia Craib - Hoàng tinh cách; Goniothanl Goniothanlamus Vietnamensis Ban - Bổ béo đen; Tacca Subflabellta P.P.Ling & C.T.Ting - Phá lửa (Râu hùm Việt); Fibraurea tinctoria Lour - Hoằng đằng; Smilax glabra Roxb - Thổ phục linh; Morinda officilalis Haw - Ba kích; Gynostemma - Giảo cổ lam. Đặc biệt, trong năm 2016, kết quả điều tra, khảo sát trên địa bàn 3 huyện Con Cuông, Tương Dương và Kỳ Sơn đã thu được 12 loài cây trồng bản địa và cây thuốc quý, hiếm được ghi trong sách Đỏ Việt Nam, gồm: Stephnia brachyandra Diels - Bình vôi núi cao; Celastrus hindsii Benth - Xạ đen; Ampelopsis cantoniensis (Hook et Arn) Planch - Chè dây; Polygonatum kingianum Coll. et Hemsl. 1890 - Hoàng tinh vòng; Achillea millefolium L., 1735 - Cỏ thi; Talinum paniculatum (Jacp.) Gaertn., 1791 - Thổ nhân sâm; Aristolochia lwangsiensis Chun et How ex Liang - Mã đậu linh Quảng Tây; Zingiber ottensii Valeton - Gừng tím; Stahlianthus thorelli Gagnep - Tam thất nam; Copis chinensis Franch, 1897 - Hoàng liên; Zea mays L - Ngô nếp tím; Oryza sativa L - Lúa nếp Khẩu hin. (4) Bên cạnh các nhiệm vụ thu thập, bảo tồn thì nhiều nhiệm vụ về khai thác và phát triển nguồn gen, ứng dụng công nghệ sinh học trong đánh giá di truyền nguồn gen đã được triển khai. Tiêu biểu trong số đó phải kể đến các dự án do Trung tâm Tài nguyên thực vật chủ trì thực hiện (Khai thác phát triển nguồn gen lúa đặc sản Khẩu cẩm xẳng, Khẩu cẩm ngâu Nghệ An; Khai thác và phát triển nguồn gen bí đá trái dài và mướp đắng xanh tại Nghệ An; Khai thác và phát triển nguồn gen đậu xanh hạt nhỏ tại Nam Đàn, Nghệ An...) đã góp phần bảo tồn nhiều nguồn gen cây trồng quý, giúp giữ nhiều đặc tính tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương. Đặc biệt, một số nguồn gen đã được khai thác, sử dụng và phát triển thành sản phẩm có giá trị thương mại cao như rượu Mú từn, trà hoa vàng hòa tan và viên nang cứng trà hoa vàng... bước đầu được thị trường đón nhận. (5) Có thể nói, công tác bảo tồn, khai thác và phát triển các nguồn gen cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, so với con số về giống cây trồng, vật nuôi quý hiện có trên địa bàn, số lượng nguồn gen được lưu giữ, bảo tồn và phát triển còn rất khiêm tốn. Trong khi đó, các cây con đặc sản khác đang hàng ngày, hàng giờ bị khai thác quá mức, khiến chúng có nguy cơ tuyệt chủng cao hơn các cây con thông thường. Xa hơn nữa, nếu để mất các giống cây con đặc sản thì các giá trị tri thức, văn hóa gắn liền với các tài nguyên này cũng sẽ bị mất theo. Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới, Nghệ An cần tiếp tục triển khai thực hiện công tác bảo tồn, khai thác sử dụng bền vững, có hiệu quả các nguồn gen với định hướng rõ ràng thông qua các giải pháp: Một là , ứng dụng KH&CN hiện đại kết hợp hài hòa với tri thức truyền thống trong bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen; bảo tồn và lưu giữ an toàn các nguồn gen hiện có, khai thác sử dụng bền vững, có hiệu quả nguồn gen động vật, thực vật và vi sinh vật; tìm kiếm, điều tra thu thập và đưa vào bảo tồn các nguồn gen bản địa mới được phát hiện. Hai là , đánh giá, xác định giá trị nguồn gen, mức độ đe dọa tới các giống, loài bản địa đặc hữu, quý hiếm hiện có và mới được thu thập; có các phương án bảo tồn hiệu quả nguồn gen: Xác định và giới thiệu được những nguồn gen đặc hữu, giá trị kinh tế cao vào sản xuất và đời sống; tư liệu hóa nguồn gen, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nguồn gen trên địa bàn tỉnh, phục vụ quản lý nhà nước và nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin với mạng lưới quỹ gen quốc gia; khai thác và phát triển nhanh các nguồn gen thành sản phẩm thương mại; tập trung khai thác các nguồn gen quý, có giá trị kinh tế thành các giống bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh, tạo ra một số sản phẩm đặc thù, chủ lực của từng địa phương phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Ba là , để bảo tồn, khai thác nguồn gen bản địa rất cần sự quan tâm sát sao của các cấp, ngành trong tỉnh và sự góp sức, ủng hộ của người dân, cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, cần triển khai xây dựng bộ máy, hệ thống tổ chức bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi ở địa phương để giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn và đánh giá nguồn gen cây trồng, vật nuôi bản địa. Trên cơ sở đó, sẽ tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin nguồn gen, phục vụ bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn gen cây trồng, vật nuôi một cách hợp lý, hiệu quả. (Nguồn: “Bảo tồn và phát triển nguồn gen tại Nghệ An”, Ngô Hoàng Linh, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 7, năm 2017) Đâu là nội dung chính của bài đọc trên? A. Giải pháp bảo vệ nguồn gen ở Nghệ An B. Lợi ích của việc bảo vệ nguồn gen ở Nghệ An C. Đa dạng sinh học trong giới tự nhiên của Nghệ An D. Cả ba phương án trên đều sai
-
I . L Ị CH S Ử TH Ế GI Ớ I CÂU 1/ (6 đi ể m) Em hãy đọc trích đoạn bài báo và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ Vai trò trung tâm c ủ a ASEAN đư ợ c tăng cư ờ ng trong đ ạ i d ị ch COVID-19 10:36 31/05/2020 … Người ta đã tốn rất nhiều giấy mực để dự đoán về việc liệu Trung Quốc hay Mỹ sẽ nổi lên với tầm ảnh hưởng và uy thế lớn hơn trong một thế giới hậu COVID-19, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á, một khu vực chủ chốt trong cuộc cạnh tranh chiến lược ngày càng g ay gắt giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới… Cả Mỹ và Trung Quốc đều có những nỗ lực đáng chú ý nhằm hỗ trợ 10 nước thành viên ASEAN khi những nước này phải đối phó với đại dịch … Cả Mỹ và Trung Quốc đều là các đối tác vô cùng quan trọng và do đó, các nướ c ASEAN sẽ cố gắng hết sức để duy trì sự cân bằng trong mối quan hệ với cả hai cường quốc này, hành động thận trọng và tránh bị lôi kéo về bất cứ phe nào… … Cùng với việc phạm vi cạnh tranh chiến lược Trung-Mỹ ngày càng rộng, mức độ ngày càng sâu hơn, các nước Đông Nam Á thực sự không muốn phải lựa chọn đứng về bên nào. Một mặt, các quốc gia ASEAN vẫn giữ thái độ cảnh giác trước ảnh hưởng từ sự trỗi dậy của Trung Quốc. Mặt khác, các nước ASEAN luôn thực hiện sách lược cân bằng nước lớn, tăng cường sức đề khá ng trước tác động từ cạnh tranh Trung-Mỹ . Trong cu ộ c thăm dò dư lu ậ n vào tháng 3/2020 c ủ a Vi ệ n Nghiên c ứ u Đông Nam Á t ạ i Singapore (ISEAS), đa s ố nh ậ n đ ị nh ASEAN c ầ n tăng cư ờ ng tính linh ho ạ t và đoàn k ế t đ ể ki ể m soát nh ữ ng khác bi ệ t căn b ả n gây chia r ẽ ở k hu v ự c . … Đến nay, ASEAN đã cố gắng duy trì vai trò trung tâm trong khuôn khổ hợp tác khu vực và phần lớn các nước thành viên ASEAN thực hiện chiến lược cân bằng nước lớn. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong khu vực và trên thế giới, n hững thách thức về an ninh vẫn đang tồn tại, ASEAN vẫn có những cách hoạt động tham vấn của mình để có thể phát huy được vai trò trung tâm ở mức cao nhất có thể. Điển hình là trong công tác ứng phó với dịch bệnh COVID-19, trên cương vị Chủ tịch ASEAN 2020, Việt Nam đã nỗ lực thúc đẩy đoàn kết, chủ động thích ứng của ASEAN trước dịch bệnh. T ạ i các h ộ i ngh ị C ấ p cao đ ặ c bi ệ t tr ự c tuy ế n ASEAN và ASEAN+3 v ề ứ ng phó v ớ i d ị ch b ệ nh COVID-19, các nhà lãnh đ ạ o kh ẳ ng đ ị nh đoàn k ế t và h ợ p tác chính là s ứ c m ạ nh giúp ASE AN chi ế n th ắ ng đ ạ i d ị ch COVID-19, cùng nhau đ ề ra các bi ệ n pháp h ợ p tác c ụ th ể nh ằ m ki ể m soát, ngăn ch ặ n, gi ả m thi ể u các tác đ ộ ng v ề kinh t ế -xã h ộ i c ủ a d ị ch b ệ nh, đ ồ ng th ờ i b ả o đ ả m s ự phát tri ể n năng đ ộ ng, b ề n v ữ ng c ủ a khu v ự c v ề dài h ạ n. ” Thanh Bình (Nguồn: https://cand. com. vn/Binh-luan-quoc-te/Vai-tro-trung-tam-cua-ASEAN-duoc-tang-cuong-trong-dai-dich-COVID-19-i567689 ) a. Đoạn trích trên nhắc đến một tổ chức liên minh kinh tế - chính trị lớn ở Đông Nam Á, dựa vào kiến thức đã học em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tổ chức này. b. Trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 hiện nay, tổ chức này đang phải đối mặt với những thách thức to lớn nào? Những giải pháp tổ chức cần thực hiện để vượt qua khó khăn hiện tại là gì? c. Ngoài tổ chức này, em hãy kể tên (ít nhất 2 ) tổ chức liên minh kinh tế - chính trị lớn trên thế giới mà em biết? CÂU 2/ (4,0 đi ể m) Châu lục này được gọi là “Lục địa trỗi dậy” từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, bằng kiến thức đã học em hãy: a. Xác định châu lục được nhắc tới ở đây là châu lục nào? b. Giải thích tại sao châu lục này lại được gọi là “Lục địa trỗi dậy”? Sự “trỗi dậy” đó được thể hiện cụ thể ra sao? II. L Ị CH S Ử VI Ệ T NAM CÂU 3/ ( 4 đi ể m) Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Đông Dương và Việt Nam. Bằng kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, em hãy giải thích tại sao thực dân Pháp lại tiến hành khai thác Việt Nam ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và cho biết chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp có điểm gì mới? CÂU 4/ ( 6 đi ể m) a. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc trong đó giai cấp công nhân được nhận định là có đủ khả năng lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam đi đến thắng lợi, em hãy chứng minh luận điểm trên. b. Bằng những sự kiện lịch sử trong phong trào cách mạng 1930 - 1931, hãy làm rõ nhận định: Ngh ệ An - Hà Tĩnh là nơi phong trào cách m ạ ng di ễ n ra sôi n ổ i, m ạ nh m ẽ nh ấ t và là đ ỉ nh cao c ủ a phong trào cách m ạ ng 1930 - 1931 . ---H Ế T--- A. B. C. D.
-
Câu 16. Các văn bản quy phạm pháp luật phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để người dân hiểu và thực hiện đúng là thể hiện tính A. quy phạm phổ biến. B. trừu tượng hóa về ngôn ngữ. C. xác định chặt chẽ về mặt hình thức. D. đồng bộ hóa về dữ liệu. Câu 17. Hội đồng nhân dân được thành lập thông qua A. đặc trưng vùng miền. B. bầu cử, ứng cử. C. mệnh lệnh cấp trên. D. phân bổ quyền lực. Câu 18. Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của nhà nước là đặc điểm nào của pháp luật? A. tính cưỡng chế. B. tính xác định chặt chẽ về hình thức. C. tính quyền lực bắt buộc chung. D. tính quy phạm phổ biến. Câu 19. Văn bản luật là văn bản do chủ thể nào dưới đây ban hành? A. Hội đồng nhân dân. B. Đảng Cộng sản. C. Ủy ban nhân dân. D. Quốc hội. Câu 20. Cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm là thực hiện pháp luật theo hình thức nào sau đây? A. Tuyên truyền pháp luật. B. Sử dụng pháp luật. C. Phổ biến pháp luật. D. Thi hành pháp luật. Câu 21. Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước ta và thực hiện quyền A. Chỉ để xử lý dân sự. B. Lập pháp. C. Hành pháp. D. Tư pháp. Câu 22. Văn bản luật không bao gồm văn bản nào dưới đây? A. Hiến pháp. B. Luật tố tụng dân sự. C. Biên bản xử phạt hành chính. D. Luật hành chính. Câu 23. Theo quy định của pháp luật, Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội đối với chủ thể nào dưới đây? A. Chính phủ. B. Tổng bí thư. C. Chủ tịch Đảng. D. Chủ tịch tỉnh. Câu 24. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ A. lợi ích kinh tế của mình. B. quyền và lợi ích hợp pháp của mình. C. quyền và nghĩa vụ của mình. D. các quyền của mình. Câu 25. Các văn bản pháp luật được ban hành theo đúng thẩm quyến, hình thức, trình tự, thủ tục quy định được gọi là A. văn bản thực hiện pháp luật. B. văn bản hướng dẫn thi hành. C. văn bản quy phạm pháp luật. D. văn bản chế định pháp luật. Câu 26. Công dân thi hành pháp luật khi A. sàng lọc giới tính thai nhi. B. tìm hiểu thông tin nhân sự. C. đăng kí tạm trú, tạm vắng. D. ủy quyền nghĩa vụ bầu cử. Câu 27. Luật hôn nhân gia đình quy định điều kiện kết hôn giữa nam và nữ áp dụng cho tất cả mọi người, không có ngoại lệ phản ánh đặc trưng cơ bản nào của pháp luật? A. Tính xác định chặt chẽ về nội dung. B. Tính quyền lực, bắt buộc chung . C. Tính quy phạm phổ biến. D. Tính xác định chặt chẽ về hình thức. Câu 28. Quyền lực Nhà nước Việt Nam được xác định bởi chính chủ thể duy nhất và tối cao của quyền lực là nhân dân thể hiện nguyên tắc nào trong tổ chức và hoạt động của nhà nước? A. Tính phân chia. B. Tính quyền lực. C. Tính thống nhất. D. Tính Đảng. Câu 29. Cá nhân tổ chức không làm những điều pháp luật cấm là A. sử dụng pháp luật. B. thi hành pháp luật. C. ban hành pháp luật. D. tuân thủ pháp luật. Câu 30. Cá nhân, tổ chức sử dụng pháp luật tức là làm những gì mà pháp luật A. cho phép làm. B. quy định cho làm. C. quy định phải làm. D. không cho phép làm. Câu 31. Theo quy định của pháp luật, nội dung của các văn bản pháp luật khác cần được ban hành như thế nào trong quan hệ với Hiến pháp? A. Chỉ cần phủ hợp với tình hình địa phương. B. Có thể dự báo cho sự thay đổi của Hiến pháp. C. Không được trái với quy định của Hiến pháp. D. Có mối quan hệ độc lập với Hiến pháp.
-
(3,0 điểm) Anh/chị hãy đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 5: Mùa tuyển sinh đại học - cao đẳng đã đến. Không khí bắt đầu nóng. Thỉnh thoảng, mở TV hay đọc báo, bạn sẽ bắt gặp những ngày hội tuyển sinh, khi các đại học bày những gian hàng tư vấn và thu hút hàng chục nghìn người tới xem. Ở trong những ngày hội như thế, sẽ có những phụ huynh được phỏng vấn. Và bạn sẽ gặp một phụ huynh trăn trở: “Tôi đến tham khảo cơ hội nghề nghiệp thế nào để chọn trường cho cháu”. “Chọn trường cho cháu”? Tôi tự hỏi, trong mệnh đề nghe rất thuận tai này, cơ hội nghề nghiệp, rồi lựa chọn “cho” con, có vấn đề gì không? (1) Tôi có người chú vừa nghỉ hưu. Trong lễ công bố quyết định nghỉ, ông phát biểu: “Tôi đã chọn nhầm nghề. Bây giờ tôi mới khởi nghiệp”. Tất nhiên, đây là một chia sẻ mang ý nghĩa tích cực. Nó hàm ý rằng mọi người ở lại cứ yên tâm, ông sẽ không phải đối mặt với cú sốc tâm lý khi nghỉ hưu như nhiều người khác. Ngược lại, giờ đây ông có cơ hội làm công việc mà mình thực sự yêu thích. Dù vậy, khi nghe câu nói này của chú, tôi không thể không xót xa. Đến cuối sự nghiệp có thể xem là viên mãn (cũng có chức vụ quản lý vừa phải, cũng được Nhà nước ghi nhận phong tặng các danh hiệu) mà chú vẫn phải nói rằng mình chọn nhầm nghề. Chắc chắn không phải đến tận bây giờ ông mới nhận ra điều đó. Với những người thuộc thế hệ của chú tôi đã gặp, thì đó không phải là chuyện cá biệt. Nó là thế hệ cha mẹ đặt đâu con ngồi đó, hay thậm chí là học tập, làm việc và sinh sống theo sự phân công. Thời chưa có thị trường, không chỉ hàng hóa, ngay cả lựa chọn cuộc đời cũng được “phân phối”… Nhưng rồi nhìn quanh, tôi bỗng giật mình nhận ra rằng cho đến tận thế hệ này, ý nguyện tự do của thanh niên, trong việc lựa chọn đường đời, vẫn là một điều xa xỉ. (2) Tôi là một ví dụ. Năm nay tôi 32 tuổi. Cũng có lúc, tôi muốn chuyển việc, đến một nơi cảm thấy hứng thú hơn. Nhưng lập tức tôi gặp rất nhiều rào cản, áp lực từ gia đình và người thân. Công việc hiện tại, được cho là mơ ước của nhiều người. Rào cản ấy khiến tôi phải suy nghĩ và giảm bớt quyết tâm. Tôi có thể kháng cự nhưng điều đó sẽ tạo ra những bi kịch khác. Và hứng thú, thứ khó có được nhất khi lựa chọn, thì đã bị tiêu diệt. (3) Một câu chuyện khác, quen thuộc hơn: Tôi quen một cô gái năm nay 30 tuổi. Trong khoảng 3-4 năm trở lại đây, dường như mối bận tâm duy nhất của những người xung quanh cô chỉ là bao giờ cô lấy chồng? Sức ép ấy tăng dần qua hàng năm. Ai cũng nói từ nặng có đến nhẹ có. Lúc thì theo kiểu tình cảm khuyên nhủ, khi thì sẵn sàng chửi bới thậm tệ. Người thân ruột thịt nói đã đành. Nhưng ngay cả những người quen xã giao của gia đình dường như cũng coi đấy là vấn đề quan trọng của họ, khi thường xuyên hỏi han, thắc mắc. Cô tâm sự rằng nhiều lúc cô sợ về thăm gia đình vì bị mọi người nói quá nhiều. Thậm chí, có lúc bát cơm chan nước mắt. Trước áp lực và sự tra tấn tinh thần khủng khiếp như thế, dịp 14/2 vừa qua cô này đã tặc lưỡi nhận lời yêu bừa một người mà theo cô là người mà cô ghét nhất trong số những người đã và đang theo đuổi mình. Nhưng chưa dừng lại ở đó, sau khi có người yêu, cô lại còn đang bị gia đình giục cưới. Một mối tình (tạm gọi thế) mới kéo dài được 2-3 tuần; sự lựa chọn ấy chưa hẳn là mong muốn của cô gái; hai bên thậm chí vẫn còn rất khó nói chuyện với nhau… Tuy nhiên, chẳng ai trong gia đình bận tâm đến điều đó. Thứ mà mọi người hướng tới chỉ là một đám cưới để cho giống những người khác. Đã nhận lời yêu bừa được thì cũng cưới bừa được, sau không hạnh phúc thì bỏ - bố mẹ cô gái này còn giữ quan điểm cực đoan như thế. Đây chắc chắn cũng không phải chuyện cá biệt. Không phải ngẫu nhiên mà một trong những ca khúc hot nhất từ đầu năm 2017 đến giờ được đặt tên theo một câu hỏi. “Bao giờ lấy chồng?” của Bích Phương nổi tiếng, vì nó là một câu hỏi quá nổi tiếng. Giữa “chọn trường cho con” và “bao giờ lấy chồng” có cùng một bản chất - thứ sẽ quyết định đường đời của những người trẻ. Xã hội chúng ta đang tồn tại rất nhiều định kiến như những câu chuyện tôi đã kể. Con người bị gò bó trong những khuôn mẫu có sẵn. Họ rất có thể sẽ phải hy sinh mong muốn thực sự của bản thân (hoặc đơn giản là không vượt qua được áp lực) để giống với những người khác; vì thể diện gia đình hoặc vì những gì đó tương tự. Hệ quả là phải ở cái tuổi gần lục tuần ông chú trong câu chuyện của tôi mới “khởi nghiệp”. Tôi chưa rõ chú định “khởi nghiệp” cái gì và như thế nào. Chỉ biết rằng thế là quá muộn - quỹ thời gian dành cho ông không nhiều. Mùa thi năm nay, bao nhiêu bạn trẻ sẽ lựa chọn đời mình theo sự sắp đặt và mong muốn của người thân? Tôi không biết. Nhưng tương lai của một xã hội với những thế hệ không tự quyết đường vào đời sẽ khó có nhiều hứa hẹn. Và sẽ lại bao người tìm đến sự khởi nghiệp vào lúc đã ở phía dốc bên kia cuộc đời như người chú của tôi? ( Đường đời miễn cưỡng , Phan Tất Đức, 10/3/2017) Câu 1 (0,5 điểm) : Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm) : Thao tác lập luận chính được sử dụng trong các đoạn (1), (2), (3) là gì? Câu 3 (0,75 điểm) : Chỉ ra những nghịch lý xã hội đối với người trẻ tuổi được tác giả khái quát trong bài viết? Câu 4 (0,5 điểm) : Tìm trong văn bản trên và ghi lại câu văn mà anh/chị cho là kết luận quan trọng nhất của bài viết? Câu 5 (0,75 điểm) : Anh/chị có đồng tình với quan điểm được tác giả thể hiện qua câu văn trên không? Vì sao?
-
Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi: Không thể phủ nhận, trong thời kỳ bị đô hộ kéo dài, người Việt đã tiếp nhận khá nhiều thành tố của văn minh Trung Hoa, nhưng các tập tục truyền thống trong lối sống, trong sinh hoạt, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày vẫn được người Việt lưu giữ bền chắc. Sau khi nhà nước phong kiến - quân chủ của người Việt được tạo lập, mỗi triều đại mới dựng lên luôn quan tâm đến việc tái thiết triều nghi, phẩm phục, song riêng với trang phục dân gian, triều đình Việt Nam nhìn chung đều muốn dân chúng giữ nguyên phong tục vốn có. Ví như tháng 5 năm 1437, vua Lê Thái Tông đã chuẩn tấu đề nghị của Lương Đăng, áp dụng một phần chế độ trang phục của nhà Minh vào trang phục cung đình, trong khi đó đến tháng 12 lại ra lệnh cho người Minh ở Đại Việt phải nhất loạt mặc áo và cắt tóc ngắn theo phong tục của người Kinh bản địa. Điều này tiếp tục được minh chứng qua chính sách khoan hòa của vua Quang Trung trong chiếu lên ngôi, khi ông cho phép “y phục dân gian Nam Hà, Bắc Hà đều được theo tục cũ, chỉ có mũ áo trong triều thì nhất loạt tuân theo quy định mới”. Nhìn chung, triều đình Việt Nam từ thời Lý đến thời Lê đều không có chính sách bắt ép thay đổi trang phục dân gian trong toàn quốc, ngoại trừ triều Nguyễn sau này. Dĩ nhiên, trang phục dân gian Việt Nam không chỉ có vài kiểu dáng áo quần đơn nhất, song thường có một vài kiểu trang phục đặc biệt thịnh hành ở mỗi thời đoạn khác nhau. Vào thời Lý Trần, áo cổ tròn là kiểu áo phổ biến của cả đàn ông và đàn bà. Riêng đàn ông còn quây Thường, một dạng váy quây bên ngoài quần lụa, dưới vạt áo Tứ Điên; đàn bà chuộng mặc áo giao lĩnh cổ lớn. Thời kỳ này, áo tứ thân được may bằng bốn khổ vải, hai vạt song song buông dài xuống phía trước đã xuất hiện, đây cũng là một trong những kiểu áo phổ biến của phụ nữ Việt Nam được kế thừa qua suốt thời Trần, Lê. Bước sang thời Lê, kiểu áo chung của đàn ông và đàn bà là áo giao lĩnh (cổ áo vắt chéo, còn gọi là áo tràng vạt). Đàn ông lao động, lính tráng vẫn lưu giữ tục đóng khố như người thời Lý - Trần; đàn bà tiếp tục duy trì bộ trang phục yếm - váy, áo tứ thân. Từ khi chúa Nguyễn cát cứ phương Nam, nước Việt phân làm vương quốc Đàng Trong và Đàng Ngoài, năm 1744, chúa Nguyễn Phúc Khoát hạ lệnh thay đổi toàn bộ trang phục dân gian Đàng Trong. Tại thời điểm này, kiểu dáng áo dài cổ đứng cài khuy được phổ biến, trong suốt thời Nguyễn về sau, loại áo này không ngừng thay đổi về độ dài rộng của ống tay, vạt áo, cổ áo, dần dần thay thế trang phục áo cổ tròn và áo giao lĩnh của các triều đại trước đây. [...] Bản tính bảo thủ, giữ gìn bản sắc chỉ thực sự được đẩy mạnh và trở nên quyết liệt vào những thời kỳ người Việt nhận thấy có nguy cơ bị đồng hóa văn hóa, còn trong thời bình, họ lại tỏ ra khá linh hoạt trong việc tiếp thu các nền văn hóa xung quanh. Lúc này, chính những người trị vì đất nước lại ý thức về việc bảo tồn truyền thống. Không ít lần người dân phỏng theo lối ăn mặc, thậm chí nói pha tiếng người Minh, Thanh, Chiêm, Lào khiến triều đình phải ban lệnh cấm, như năm 1375, nhà Trần - Hồ “cấm quân dân mặc kiểu áo của người phương Bắc và phỏng tiếng nói của người Chiêm, Lào” (Toàn thư). Tóm lại, một phần do sự bảo thủ của người Việt, một phần do quy định của triều đình mà lối ăn vận trong dân gian qua các triều đại không biến đổi nhiều. Chỉ đến thời Nguyễn, đặc biệt dưới thời vua Minh Mạng, người dân Việt Nam mới lần đầu tiên bị ép phải thay đổi trang phục thường ngày, bị cấm sử dụng các loại áo tứ thân, váy đụp, khăn vuông, khố v.v. bất kể nam nữ nhất nhất đều phải mặc áo dài năm thân cài khuy. Tuy nhiên, ngoài chiếc áo dài năm thân được đặt định năm 1744 mà đến thời Nguyễn trở thành quốc phục - tiền thân của chiếc Áo dài như ta thấy ngày nay - các loại áo cổ tròn, tràng vạt, tứ thân còn hiện diện đến đầu thế kỷ XX đều là những dạng thức trang phục dân gian lưu hành phổ biến qua các thời kỳ trước đó. (Trích Ngàn năm áo mũ, Trần Quang Đức, NXB Thế giới. tr40-43) Câu 601183: Lịch sử trang phục dân gian của người Việt Nam có đặc điểm nào sau đây? A. Vận động phong phú và đa dạng B. Tương đối ổn định về kiểu dáng và hình thức. C. Thay đổi theo chiều hướng tối giản hóa. D. Vận động về kiểu dáng, thay đổi về chức năng.