Trang chủ
/
Văn học
/
Yêu sai chyên, và mền chàng nhàm ngun)! (i) the wing nhing tong ching fuy not. tin không phải chó Dining em quil, of đi mà nhớ ngô! Den khi hay, got nhon dd vào xương. Vì thà lòng không kiểm chế dây cương. Ngurit ta kho vl hi không được nữu. Những mất can cùng cho rằng sâu chứa: Những tìm không mà tưởng tượng tràn đầy: Muôn ngàn đời tìm cở dôi sương mây, Dắn thân mai đê kiểm trời dưới đất. Người ta khổ vì có chen ngõ chật, Cừa đóng bưng nên càng quyết xông vào. Rồi bị thương, người ta giữ gươm dao, Không muốn chữa, không muốn lành thủ độc. (Dại khờ - Xuân Diệu nguồn Internet) Câu 1. Trong khổ thơ đầu tiên, tác giả bài thơ đã dẫn ra lí do nào khiến "người ta khổ?? Câu 2. Chi ra hai biểu thức nghịch ngữ có trong khổ thơ thứ hai. pháp tu từ đó. tu từ cú pháp nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ? Hãy nêu tác dụng của biện Câu 4. Em hãy phân tích sự phù hợp giữa nhan đề với nội dung của bài thơ trên. Câu 5. Từ những lí do khiến "người ta khổ", em hãy thừ đề xuất những giải pháp để "người ta"cơ thể chấm dứt nỗi khổ.

Câu hỏi

Yêu sai chyên, và mền chàng nhàm ngun)!
(i) the wing nhing tong ching fuy not.
tin không phải chó
Dining em quil, of đi mà nhớ ngô!
Den khi hay, got nhon dd vào xương.
Vì thà lòng không kiểm chế dây cương.
Ngurit ta kho vl hi không được nữu.
Những mất can cùng cho rằng sâu chứa:
Những tìm không mà tưởng tượng tràn đầy:
Muôn ngàn đời tìm cở dôi sương mây,
Dắn thân mai đê kiểm trời dưới đất.
Người ta khổ vì có chen ngõ chật,
Cừa đóng bưng nên càng quyết xông vào.
Rồi bị thương, người ta giữ gươm dao,
Không muốn chữa, không muốn lành thủ độc.
(Dại khờ - Xuân Diệu nguồn Internet)
Câu 1. Trong khổ thơ đầu tiên, tác giả bài thơ đã dẫn ra lí do nào khiến "người ta khổ??
Câu 2. Chi ra hai biểu thức nghịch ngữ có trong khổ thơ thứ hai.
pháp tu từ đó.
tu từ cú pháp nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ? Hãy nêu tác dụng của biện
Câu 4. Em hãy phân tích sự phù hợp giữa nhan đề với nội dung của bài thơ trên.
Câu 5. Từ những lí do khiến "người ta khổ", em hãy thừ đề xuất những giải pháp để "người ta"cơ thể
chấm dứt nỗi khổ.
zoom-out-in

Yêu sai chyên, và mền chàng nhàm ngun)! (i) the wing nhing tong ching fuy not. tin không phải chó Dining em quil, of đi mà nhớ ngô! Den khi hay, got nhon dd vào xương. Vì thà lòng không kiểm chế dây cương. Ngurit ta kho vl hi không được nữu. Những mất can cùng cho rằng sâu chứa: Những tìm không mà tưởng tượng tràn đầy: Muôn ngàn đời tìm cở dôi sương mây, Dắn thân mai đê kiểm trời dưới đất. Người ta khổ vì có chen ngõ chật, Cừa đóng bưng nên càng quyết xông vào. Rồi bị thương, người ta giữ gươm dao, Không muốn chữa, không muốn lành thủ độc. (Dại khờ - Xuân Diệu nguồn Internet) Câu 1. Trong khổ thơ đầu tiên, tác giả bài thơ đã dẫn ra lí do nào khiến "người ta khổ?? Câu 2. Chi ra hai biểu thức nghịch ngữ có trong khổ thơ thứ hai. pháp tu từ đó. tu từ cú pháp nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ? Hãy nêu tác dụng của biện Câu 4. Em hãy phân tích sự phù hợp giữa nhan đề với nội dung của bài thơ trên. Câu 5. Từ những lí do khiến "người ta khổ", em hãy thừ đề xuất những giải pháp để "người ta"cơ thể chấm dứt nỗi khổ.

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.7(302 phiếu bầu)
avatar
Việt Linhthầy · Hướng dẫn 5 năm

Trả lời

1. Lý do khiến "người ta khổ" trong khổ thơ đầu tiên là vì có chen ngõ chật, cửa đóng bưng nên càng quyết xông vào và bị thương, người ta giữ gươm dao, không muốn chữa, không muốn lành thủ độc.<br />2. Hai biểu thức nghịch ngữ có trong khổ thơ thứ hai là "Muôn ngàn đời tìm cở Ridley sương mây" và "Dắn thân mai đê kiểm trời dưới đất".<br />3. Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ là ẩn dụ.<br />4. Nhan đề "Dại khờ" phù hợp với nội dung của bài thơ vì bài thơ thể hiện sự ngu dốt, khờ khạo của con người trong việc đối mặt với cuộc sống.<br />5. Để chấm dứt nỗi khổ, "người ta" cần thay đổi tư duy, từ bỏ những suy nghĩ sai lâm, tự hại và tìm kiếm hạnh phúc trong sự giản dị.

Giải thích

1. Trong khổ thơ đầu tiên, tác giả đã dẫn ra lí do khiến "người ta khổ" là vì có chen ngõ chật, cửa đóng bưng nên càng quyết xông vào và bị thương, người ta giữ gươm dao, không muốn chữa, không muốn lành thủ độc.<br />2. Hai biểu thức nghịch ngữ có trong khổ thơ thứ hai là "Muôn ngàn đời tìm cở dõi sương mây" và "Dắn thân mai đê kiểm trời dưới đất". Những biểu thức này đều thể hiện sự nghịch lý, trái với lẽ thường.<br />3. Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ là ẩn dụ. Tác dụng của biện pháp tu từ này là tạo ra những hình ảnh sinh động, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận và hiểu rõ hơn về ý nghĩa của bài thơ.<br />4. Nhan đề "Dại khờ" phù hợp với nội dung của bài thơ vì bài thơ thể hiện sự ngu dốt, khờ khạo của con người trong việc đối mặt với cuộc sống, dẫn đến những khổ đau cho chính mình.<br />5. Dựa trên những lí do khiến "người ta khổ", em đề xuất những giải pháp để "người ta" chấm dứt nỗi khổ như sau: đầu tiên, cần thay đổi tư duy, từ bỏ những suy nghĩ sai lâm, tự hại; thứ hai, cần học cách tha thứ, bỏ đi những mối hận, thù hận; thứ ba, cần tìm kiếm hạnh phúc trong sự giản dị, không phải từ những vật chất hay danh lợi.