Câu hỏi

Chú thích: (1) Hợp : đáng, nên ĐỀ SỐ 2: ĐỀ ĐỌC HIỂU - THUẬT HÚNG 24 (Nguyễn Trãi) Công danh đã được hợp (l) về nhàn Lành dữ âu chi thê nghị khen Ao cạn vớt bèo cây muông Đìa thanh phát cỏ ương sen Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, Thuyền chở yên hà (2) nặng vạy then. Bui (3) có một lòng trung lẫn hiểu, Mài chǎng (4) khuyết,nhuộm chǎng đen. (Thuật hứng - Bài 24 - Nguyễn Trãi, NXB Giáo dục Việt Nam , 2006 ) (2) Yên hà : khói sông (3) Bui : chỉ có (4) Chǎng : chẳng Trả lời câu hỏi: Câu 1: Xác định thể thơ, dấu hiệu nhận biết và cảm xúc chủ đạo nhân vật trữ tình thể hiện qua vǎn bản. Câu 2: Chỉ ra những hình ảnh miêu tả cảnh sắc thiên nhiên thể hiện trong bài thơ trên Câu 3: Hãy khái quát ngǎn gọn nội dung và chỉ ra những yếu tố của vǎn học dân gianđược tác giả sử dụng trong bài thơ trên. Câu 4: Anh/ chị hiểu như thế nào về tấm lòng của Nguyễn Trãi qua hai câu thơ: Bui có một lòng trung lẫn hiếu, Mài chǎng khuyết, nhuộm chǎng đen. Câu 5: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Ao cạn vớt bèo cấy muống Đìa thanh phát cỏ ương sen Câu 6: Theo anh/chị hình ảnh "ao cạn vớt bèo cây muông"và "đìa thanh phát cỏ ương sen' nói lên điều gì về môi liên hệ giữa con người và thiên nhiên? (Trả lời khoảng 5-7 dòng) Câu 7: Anh/chị cảm nhận thê nào về quan niệm công danh và nhân cách khi tác giả khẳng định đã "được hợp vê nhàn"? (Trả lời khoảng 5-7 dòng) Câu 8: Em hãy nhận xét gì về thể thơ, cách ngǎt nhịp, phối thanh, hiệp vấn, giọng điệu, biện pháp tu từ, sự sáng tạo của tác giả về thơ Đường luật thể hiện qua bài thơ . Câu 9 : Viết đoạn vǎn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về vẻ đẹp cảnh sắc thiên nhiên, tâm hồn tác giả và và triết lý sông của Nguyễn Trãi? Từ đó rút ra bài học với thông điệp gì về cuộc sống ? ( tối thiểu 1 trang giấy, tối đa 2 trang giây)
Giải pháp
4.1(171 phiếu bầu)

Giáp Quânthầy · Hướng dẫn 5 năm
Trả lời
**Câu 1:**<br /><br />* **Thể thơ:** Thất ngôn bát cú Đường luật.<br />* **Dấu hiệu nhận biết:** Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần bằng (nhàn, khen, sen, then, đen), luật bằng trắc nghiêm ngặt.<br />* **Cảm xúc chủ đạo:** Bài thơ thể hiện cảm xúc nhẹ nhàng, thanh thản, tự tại của nhà thơ khi về ở ẩn. Có sự hài hòa giữa cảnh vật thiên nhiên và tâm hồn thư thái của tác giả. Tâm trạng chủ đạo là sự an nhiên, tự tại, hài lòng với cuộc sống hiện tại.<br /><br /><br />**Câu 2:**<br /><br />Những hình ảnh miêu tả cảnh sắc thiên nhiên: ao cạn, bèo, cây muống, đìa thanh, cỏ, sen, khói sông (yên hà), phong nguyệt (gió trăng). Cảnh vật được miêu tả rất giản dị, gần gũi với đời sống nông thôn.<br /><br /><br />**Câu 3:**<br /><br />Nội dung bài thơ thể hiện sự hài lòng, an nhiên của Nguyễn Trãi khi về sống cuộc sống thanh nhàn, gần gũi với thiên nhiên. Ông miêu tả cảnh sống giản dị, tự cung tự cấp của mình. Yếu tố văn học dân gian được sử dụng là hình ảnh lao động quen thuộc của người nông dân: vớt bèo, cấy muống, phát cỏ, ương sen. Ngôn ngữ bình dị, gần gũi với đời sống thường nhật.<br /><br /><br />**Câu 4:**<br /><br />Hai câu thơ thể hiện tấm lòng trung hiếu son sắt, trong sạch của Nguyễn Trãi. "Một lòng trung lẫn hiếu" nói lên sự tận tâm với đất nước và hiếu thảo với cha mẹ. "Mài chẳng khuyết, nhuộm chẳng đen" khẳng định sự trong sạch, không bị cám dỗ, không bị vấy bẩn của nhân cách ông. Đây là lời tự khẳng định về phẩm chất đạo đức cao đẹp của tác giả.<br /><br /><br />**Câu 5:**<br /><br />Biện pháp tu từ được sử dụng là **điệp ngữ "cấy"** và **"ương"** và **liệt kê**.<br /><br />* **Tác dụng:** Tạo nhịp điệu, làm nổi bật hình ảnh lao động cần cù, miệt mài của tác giả, thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa con người và thiên nhiên. Cảnh vật được miêu tả sinh động, cụ thể hơn.<br /><br /><br />**Câu 6:**<br /><br />Hình ảnh "ao cạn vớt bèo cấy muống" và "đìa thanh phát cỏ ương sen" thể hiện mối quan hệ hài hòa, gắn bó giữa con người và thiên nhiên. Con người lao động, cải tạo thiên nhiên nhưng vẫn sống chan hòa, gần gũi với thiên nhiên. Việc chăm sóc, vun trồng cây cỏ thể hiện sự yêu mến, trân trọng thiên nhiên của tác giả. Đây cũng là cách để tác giả tìm thấy sự bình yên, thư thái trong cuộc sống.<br /><br /><br />**Câu 7:**<br /><br />Quan niệm công danh và nhân cách của Nguyễn Trãi được thể hiện qua câu thơ "Công danh đã được hợp về nhàn". Ông cho rằng công danh không phải là mục tiêu duy nhất của cuộc đời. Sự thanh thản, an nhiên trong cuộc sống giản dị, gần gũi với thiên nhiên mới là điều đáng quý. Ông khẳng định giá trị của nhân cách, sự trong sạch, không bị vấy bẩn hơn là danh lợi phù phiếm. Sự "hợp về nhàn" là sự lựa chọn có ý thức, thể hiện sự chín chắn, thấu đáo trong quan niệm sống của tác giả.<br /><br /><br />**Câu 8:**<br /><br />Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, tuân thủ nghiêm ngặt về luật bằng trắc, gieo vần. Cách ngắt nhịp 4/3 tạo nên sự cân đối, hài hòa. Phối thanh, hiệp vần tạo nên âm điệu du dương, dễ đọc, dễ nhớ. Giọng điệu nhẹ nhàng, êm ái, thể hiện sự thanh thản, tự tại của tác giả. Biện pháp tu từ được sử dụng tinh tế, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của cảnh vật và tâm hồn tác giả. Sự sáng tạo của tác giả thể hiện ở việc kết hợp hài hòa giữa cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng của mình, tạo nên bức tranh sống động, giàu ý nghĩa.<br /><br /><br />**Câu 9:** (Đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ)<br /><br />Bài thơ "Thuật hứng 24" của Nguyễn Trãi không chỉ vẽ nên bức tranh thiên nhiên thanh bình, yên ả mà còn thể hiện một triết lý sống sâu sắc. Cảnh vật được miêu tả giản dị, gần gũi: ao cạn, bèo, muống, đìa thanh, cỏ, sen… tất cả đều toát lên vẻ đẹp bình dị, thanh khiết của làng quê. Qua đó, ta thấy được tâm hồn thư thái, an nhiên của tác giả khi về sống cuộc sống nhàn tản. Ông không bị cuốn vào vòng xoáy danh lợi, mà tìm thấy niềm vui trong lao động, trong sự hòa hợp với thiên nhiên. Triết lý sống của Nguyễn Trãi là sự dung hòa giữa công danh và nhàn tản, giữa cống hiến và hưởng thụ. Bài học rút ra là hãy biết trân trọng những điều giản dị, tìm thấy hạnh phúc trong cuộc sống hiện tại, sống chan hòa với thiên nhiên và giữ gìn phẩm chất trong sạch của mình. Đó là chìa khóa để có một cuộc sống ý nghĩa và trọn vẹn.<br />