Bài 3: Dự đoán kết quả tìm
Bài 3 yêu cầu chúng ta dự đoán kết quả tìm x trong các biểu thức sau: a. x + 9,68 = 9,68 b. 2 + x = 10 c. x × 9,85 = x d. x × 7,99 = 7,99 Để dự đoán kết quả tìm x, chúng ta cần giải các biểu thức trên. Tuy nhiên, do không có thông tin thêm về giá trị của x, chúng ta không thể đưa ra một đáp án chính xác. Vì vậy, chúng ta cần thêm thông tin về giá trị của x để có thể dự đoán kết quả tìm x. Bài 4 yêu cầu chúng ta tính tổng thể tích mà hai vòi chảy vào bể trong một giờ. Vòi thứ nhất mỗi giờ chảy được 5 thể tích của bể, và vòi thứ hai mỗi giờ chảy được 8 thể tích của bể. Do đó, tổng thể tích mà hai vòi chảy vào bể trong một giờ là 5 + 8 = 13 thể tích của bể. Bài 5 yêu cầu chúng ta tính quãng đường AB mà ô tô và xe máy đi được trong một giờ 30 phút khi đi ngược chiều nhau. Ô tô đi từ A với vận tốc 44,5 km/h, và xe máy đi từ B với vận tốc 32,5 km/h. Do đó, quãng đường mà ô tô đi được trong một giờ 30 phút là 44,5 km/h × 1,5 giờ = 66,75 km. Tương tự, quãng đường mà xe máy đi được trong một giờ 30 phút là 32,5 km/h × 1,5 giờ = 48,75 km. Vì vậy, quãng đường AB mà ô tô và xe máy đi được trong một giờ 30 phút là 66,75 km + 48,75 km = 115,5 km. Bài 6 yêu cầu chúng ta tính độ dài quãng sông AB mà thuyền máy đi được trong một giờ 30 phút khi đi ngược dòng sông. Thuyền máy đi từ bến B đến bến A với vận tốc 22,6 km/h và vận tốc của dòng nước là 2,2 km/h. Do đó, quãng đường mà thuyền máy đi được trong một giờ 30 phút là 22,6 km/h × 1,5 giờ - 2,2 km/h × 1,5 giờ = 33,9 km. Vì vậy, đáp án chính xác cho bài 3 là không thể dự đoán kết quả tìm x do không có thông tin thêm về giá trị của x. Đối với bài 4, đáp án là 13 thể tích của bể. Đối với bài 5, đáp án là 115,5 km. Đối với bài 6, đáp án là 33,9 km.