Chứng minh rằng \(1-10A\) là một số chính lượng
Trong bài viết này, chúng ta sẽ chứng minh rằng \(1-10A\) là một số chính lượng, với \(A = 1-3^{2}+3^{4}-3^{6}+\ldots+3^{76}-3^{78}\). Để chứng minh điều này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp toán học và logic. Đầu tiên, chúng ta sẽ phân tích công thức của \(A\) để hiểu rõ hơn về nó. \(A\) là tổng của các số hạng có dạng \(3^{2n} - 3^{2n+2}\), với \(n\) từ 0 đến 39. Điều này có nghĩa là mỗi số hạng trong \(A\) là hiệu của hai lũy thừa của 3. Chúng ta có thể thấy rằng mỗi số hạng trong \(A\) đều âm, vì \(3^{2n+2}\) lớn hơn \(3^{2n}\) với mọi giá trị của \(n\). Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét \(1-10A\). Đầu tiên, chúng ta nhân \(A\) với -10, sau đó cộng với 1. Khi làm như vậy, mỗi số hạng trong \(A\) sẽ được nhân với -10 và sau đó cộng với 1. Như đã đề cập trước đó, mỗi số hạng trong \(A\) đều âm, vì vậy khi nhân với -10, chúng ta sẽ có các số hạng dương. Sau đó, chúng ta cộng thêm 1, điều này sẽ làm cho tổng \(1-10A\) trở thành một số dương. Điều quan trọng là chúng ta cần chứng minh rằng \(1-10A\) không phải là một số nguyên tố. Để làm điều này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp chứng minh từ phản chứng. Giả sử rằng \(1-10A\) là một số nguyên tố. Khi đó, chúng ta có thể phân tích \(1-10A\) thành các thừa số nguyên tố. Tuy nhiên, điều này sẽ dẫn đến mâu thuẫn, vì chúng ta đã chứng minh rằng \(1-10A\) là một số dương và không thể phân tích thành các thừa số nguyên tố. Do đó, giả định ban đầu là sai và \(1-10A\) không phải là một số nguyên tố. Từ đó, chúng ta có thể kết luận rằng \(1-10A\) là một số chính lượng, tức là không thể phân tích thành các thừa số nguyên tố.