Chứng minh AH = 2.DC trong góc không bẹt
Trong bài toán này, chúng ta được cho một hệ trục tọa độ xOy không bẹt. Chúng ta cần chứng minh rằng trong góc không bẹt này, AH = 2.DC, với A là một điểm trên trục Ox và B là một điểm trên trục Oy sao cho OA = OB. Để chứng minh điều này, chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức về hình học và đại số. Đầu tiên, chúng ta xét tam giác OAB. Vì OA = OB, tam giác OAB là một tam giác cân tại O. Do đó, ta có AO = BO. Tiếp theo, chúng ta xét đường thẳng AH và DC. Để chứng minh AH = 2.DC, chúng ta cần chứng minh rằng AH = 2.AD và DC = 0.5.DC. Để chứng minh AH = 2.AD, chúng ta sẽ sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác OAH. Theo định lý Pythagoras, ta có: AH^2 = AO^2 + OH^2 Vì AO = BO và tam giác OAB là tam giác cân, ta có AO = BO = OB. Do đó, ta có: AH^2 = AO^2 + OH^2 = BO^2 + OH^2 = OB^2 + OH^2 Vì OB = OH, ta có: AH^2 = OB^2 + OH^2 = OB^2 + OB^2 = 2.OB^2 Do đó, ta có AH = sqrt(2.OB^2) = sqrt(2).OB = 2.OB = 2.AD Tương tự, để chứng minh DC = 0.5.DC, chúng ta sẽ sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác OCD. Theo định lý Pythagoras, ta có: DC^2 = OC^2 + CD^2 Vì OC = OD và tam giác OCD là tam giác cân, ta có OC = OD = OD. Do đó, ta có: DC^2 = OC^2 + CD^2 = OD^2 + CD^2 = OD^2 + OD^2 = 2.OD^2 Do đó, ta có DC = sqrt(2.OD^2) = sqrt(2).OD = 0.5.OD = 0.5.DC Từ đó, chúng ta đã chứng minh được AH = 2.DC trong góc không bẹt xOy, với điểm A trên trục Ox và điểm B trên trục Oy sao cho OA = OB. Với cách chứng minh trên, chúng ta đã sử dụng các kiến thức về hình học và đại số để chứng minh một mệnh đề trong hình học. Điều này cho thấy sự liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau trong toán học và cách chúng có thể được áp dụng để giải quyết các bài toán phức tạp.