Tính điện di của amino acid và ứng dụng trong tách amino acid
Amino acid là những chất hữu cơ có tính axit và bazơ, chứa nhóm amine (-NH2) và nhóm carboxyl (-COOH). Khi đặt trong một điện trường, dạng anion sẽ di chuyển về cực dương (+) còn dạng cation sẽ di chuyển về cực âm (-). Tính điện di của amino acid được dùng để tách và tinh chế amino acid ra khỏi hỗn hợp của chúng. Để tách ba chất trên ra khỏi dung dịch hỗn hợp của chúng, ta cần tìm giá trị pH tối ưu. Giá trị pH tối ưu là giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại. Trong trường hợp này, giá trị pH tối ưu là 6,0 (đáp án D). Methylamine là một amin có khả năng tạo kết tủa với các ion kim loại trong dung dịch. Khi thêm dung dịch methylamine vào dung dịch MgCl2, ta sẽ thấy xuất hiện kết tủa (đáp án B). Insulin là một hoóc-môn có tác dụng điều tiết lượng đường trong máu. Thủy phân một phần insulin thu được heptapeptide X mạch hở. Khi thủy phân không hoàn toàn X, ta thu được hỗn hợp chứa các peptide: Phe-Phe -Tyr, Pro-Lys-Thr.. Tyr-Thr-Pro, Phe -Tyr-Thr. Nếu đánh số thứ tự đầu N là số 1, thì amino acid ở vị trí số 5 trong X có kí hiệu là Lys (đáp án D). Trong quá trình điều chế ethyl acetate, $H_{2}SO_{4}$ đặc có vai trò vừa làm chất xúc tác vừa làm tăng hiệu suất tạo sản phẩm (đáp án A). Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh phân hủy sản phẩm (đáp án B). Sau bước 2, trong ống nghiệm vẫn còn $C_{2}H_{5}OH$ và $CH_{3}COOH$ (đáp án C). Tuy nhiên, sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm không tách thành hai lớp (đáp án D).