Quy định về việc trả lương, nghỉ thai sản, hợp đồng lao động và bảo vệ lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam ##
### Câu 25: Trong thời gian thực hiện việc người lao động được trả lương như thế nào? Theo pháp luật lao động Việt Nam, mức lương của người lao động được xác định bởi sự thỏa thuận giữa hai bên, bao gồm người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, mức lương thỏa thuận phải ít nhất bằng 85% mức lương tối thiểu của công việc đó. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động được trả lương công bằng và hợp lý cho công việc mà họ thực hiện. ### Câu 26: Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định như thế nào? Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, thời gian nghỉ thai sản sẽ được tính từ con thứ 2 trở đi, mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động nữ và đảm bảo sức khỏe của họ trong quá trình sinh sản. ### Câu 27: Hợp đồng lao động được ký kết bằng hình thức nào sau đây? Hợp đồng lao động có thể được ký kết bằng lời nói hoặc văn bản tùy thuộc vào từng trường hợp theo quy định của pháp luật. Điều này giúp linh hoạt trong việc ký kết hợp đồng lao động và phù hợp với thực tế của từng trường hợp cụ thể. ### Câu 28: Theo pháp luật lao động Việt Nam, quy định chung về độ tuổi lao động là bao nhiêu? Theo pháp luật lao động Việt Nam, độ tuổi lao động chung là từ đủ 15 tuổi trở lên. Tuy nhiên, đối với các công việc nặng nhọc, độc hại hoặc có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, người lao động phải có đủ 18 tuổi trở lên để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động. ### Câu 29: Công việc nào sau đây không được sử dụng lao động nữ? Theo pháp luật lao động Việt Nam, lao động nữ không được sử dụng trong các công việc nặng nhọc, độc hại, có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, công việc nơi ô nhiễm môi trường và các công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con. Điều này nhằm bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người lao động nữ. ### Câu 30: Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào sau đây? Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: người lao động đang nghỉ hàng năm được người sử dụng lao động đồng ý; doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc vì lý do khách quan. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự ổn định trong việc thực hiện hợp đồng lao động. ### Kết luận: Quy định về việc trả lương, nghỉ thai sản, hợp đồng lao động và bảo vệ lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam là rất quan trọng. Chúng giúp đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của người lao động, cũng như sự ổn định và công bằng trong việc thực hiện hợp đồng lao động. Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp bảo vệ người lao động mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.