Phân tích và xác định giá trị kho cuối kỳ theo phương pháp nhập xuất trước (FIFO)
Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích và xác định giá trị kho cuối kỳ của vật liệu (A) theo phương pháp nhập xuất trước (FIFO) trong một doanh nghiệp. Yêu cầu của bài viết là định khoản các nghiệp vụ kinh tế và xác định giá trị kho cuối kỳ của vật liệu (A). Đầu tiên, chúng ta có số dư đầu kỳ của tài khoản 152 (A) là 100.000 (10.000 kg) với đơn giá 10 đồng/kg. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã có 100.000 đồng trong kho vật liệu (A) từ đầu kỳ. Trong kỳ, chúng ta có các nghiệp vụ sau: 1. Mua nhập kho 20.000 kg vật liệu (A) với đơn giá mua là 10 đồng/kg, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển và bốc vác được thanh toán bằng tiền mặt theo giá 1 đồng/kg. Để định khoản cho nghiệp vụ này, chúng ta sẽ ghi nợ tài khoản 152 (A) với số tiền là 200.000 đồng (20.000 kg x 10 đồng/kg) và ghi có tài khoản 331 (Chi phí vận chuyển và bốc vác) với số tiền là 20.000 đồng (20.000 kg x 1 đồng/kg). 2. Xuất kho 20.000 kg vật liệu (A) để đầu tư vào công ty liên doanh liên kết dài hạn với công ty M. Để định khoản cho nghiệp vụ này, chúng ta sẽ ghi nợ tài khoản 642 (Cổ phiếu đầu tư) với số tiền là 200.000 đồng (20.000 kg x 10 đồng/kg) và ghi có tài khoản 152 (A) với số tiền là 200.000 đồng (20.000 kg x 10 đồng/kg). 3. Mua nhập kho 100.000 kg vật liệu (A) với đơn giá mua là 12 đồng/kg, thanh toán bằng chuyển khoản. Hàng được người bán giao đến tận kỳ cho doanh nghiệp. Để định khoản cho nghiệp vụ này, chúng ta sẽ ghi nợ tài khoản 152 (A) với số tiền là 1.200.000 đồng (100.000 kg x 12 đồng/kg) và ghi có tài khoản 111 (Tiền mặt) với số tiền là 1.200.000 đồng. 4. Xuất kho 50.000 kg vật liệu (A) để phục vụ cho công tác phúc của doanh nghiệp (được lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi doanh nghiệp). Để định khoản cho nghiệp vụ này, chúng ta sẽ ghi nợ tài khoản 152 (A) với số tiền là 500.000 đồng (50.000 kg x 10 đồng/kg) và ghi có tài khoản 911 (Quỹ khen thưởng phúc lợi) với số tiền là 500.000 đồng. Sau khi đã định khoản các nghiệp vụ kinh tế, chúng ta có thể tính toán giá trị kho cuối kỳ của vật liệu (A). Đầu tiên, chúng ta tính tổng số lượng vật liệu (A) nhập vào trong kỳ (20.000 kg + 100.000 kg = 120.000 kg) và tính tổng số lượng vật liệu (A) xuất ra trong kỳ (20.000 kg + 50.000 kg = 70.000 kg). Sau đó, chúng ta tính giá trị kho cuối kỳ bằng cách nhân số lượng vật liệu (A) còn lại trong kho (100.000 kg - 70.000 kg = 30.000 kg) với đơn giá nhập kho cuối kỳ (12 đồng/kg). Kết quả là giá trị kho cuối kỳ của vật liệu (A) là 360.000 đồng (30.000 kg x 12 đồng/kg). Tóm lại, trong bài viết này chúng ta đã phân tích và xác định giá trị kho cuối kỳ của vật liệu (A) theo phương pháp nhập xuất trước (FIFO) trong một doanh nghiệp. Chúng ta đã định khoản các nghiệp vụ kinh tế và tính toán giá trị kho cuối kỳ của vật liệu (A) dựa trên thông tin được cung cấp.