Cách thực hiện các phép tính trong bài toán
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thực hiện các phép tính trong hai bài toán được đưa ra. Đầu tiên, chúng ta sẽ tính toán phép tính a) $\frac {3}{8}+\frac {-4}{8}$ và sau đó là phép tính b) $\frac {-1}{7}\cdot \frac {2}{8}+\frac {-3}{7}\cdot \frac {1}{6}$. a) Để tính $\frac {3}{8}+\frac {-4}{8}$, chúng ta cần cộng hai phân số có cùng mẫu số. Trong trường hợp này, mẫu số của cả hai phân số đều là 8. Vì vậy, chúng ta chỉ cần cộng tử số của hai phân số lại với nhau và giữ nguyên mẫu số. Kết quả là $\frac {3}{8}+\frac {-4}{8}=\frac {-1}{8}$. b) Để tính $\frac {-1}{7}\cdot \frac {2}{8}+\frac {-3}{7}\cdot \frac {1}{6}$, chúng ta cần nhân các phân số lại với nhau và sau đó cộng tử số của các phân số đã nhân. Đầu tiên, chúng ta nhân $\frac {-1}{7}$ với $\frac {2}{8}$ và sau đó nhân $\frac {-3}{7}$ với $\frac {1}{6}$. Kết quả là $\frac {-1}{7}\cdot \frac {2}{8}+\frac {-3}{7}\cdot \frac {1}{6}=\frac {-1}{28}+\frac {-1}{14}=\frac {-3}{28}$. Qua hai ví dụ trên, chúng ta đã thấy cách thực hiện các phép tính trong bài toán. Để tính tổng của hai phân số có cùng mẫu số, chúng ta chỉ cần cộng tử số lại với nhau và giữ nguyên mẫu số. Đối với phép tính nhân hai phân số, chúng ta nhân các tử số lại với nhau và sau đó nhân các mẫu số lại với nhau. Cuối cùng, chúng ta cộng tử số của các phân số đã nhân lại với nhau.