Khuyết bản của thước tang và cách xác định góc cô
Câu 90: Khuyết điểm cơ bản của thước tang là không đo được D. Tất cả các bề mặt trên. Câu 91: Từ sơ đồ đo theo hình vẽ, góc α của bề mặt côn được xác định như sau: A. $tg\alpha =\frac {D-d}{2(L_{L_{1})-D+d}$ Câu 92: Với sơ đồ bên, kết quả đo được trên thước cặp là C. $L=32,50mm.$ Câu 93: Hình vẽ bên là loại dụng cụ đo dùng để D. Đo độ thẳng. Câu 94: Đo độ trụ là chỉ tiêu tổng hợp về sai lệch hình dạng trên tiết diện dọc trục, bao gồm: A. Độ thẳng đường sinh, độ đồng trục,độ phình thắt và độ cong trụC. Câu 95: Độ đối xứng A của rãnh A so với hai mặt ngoài B (hình bên) được tính C. $\Delta =L_{1}-L_{2}$ Giảng giải: Câu 90: Thước tang là một dụng cụ đo chính xác được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, nó có một số khuyết điểm cơ bản, trong đó có việc không thể đo được tất cả các bề mặt trên. Câu 91: Để xác định góc côn của bề mặt côn, chúng ta có thể sử dụng công thức $tg\alpha =\frac {D-d}{2(L_{2}-L_{1})-D+d}$, trong đó d là các kích thước của bề mặt côn, L1 và L2 là các kích thước của thước đo. Câu 92: Trong trường hợp này, kết quả đo được trên thước cặp là $L=32,50mm$. Câu 93: Dụng cụ đo trong hình vẽ được sử dụng để đo độ thẳng. Câu 94: Đo độ trụ là chỉ tiêu tổng hợp về sai lệch hình dạng trên tiết diện dọc trục, bao gồm độ thẳng đường sinh, độ đồng trục, độ phình thắt và độ cong trụC. Câu 95: Độ đối xứng A của rãnh A so với hai mặt ngoài B được tính bằng cách lấy hiệu giữa L1 và L2.