Phân tích dữ liệu và nhận xét trong các mẫu số liệu đã cho
Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích và nhận xét về các mẫu số liệu đã được cung cấp. Chúng ta sẽ giải quyết các yêu cầu từ i) đến v). Cụ thể, chúng ta sẽ xác định dấu hiệu và đơn vị điều tra, kích thước mẫu, lập bảng phân bố tần số và tần suất, vẽ biểu đồ, tính số trung bình, số trung vị, mốt, tính phương sai và độ lệch chuẩn. 1) Tuổi thọ của 30 bóng đèn được thắp thử (đơn vị: giờ) Đầu tiên, chúng ta xác định dấu hiệu trong mẫu số liệu này là tuổi thọ và đơn vị điều tra là giờ. Kích thước mẫu là 30 bóng đèn. Tiếp theo, chúng ta lập bảng phân bố tần số và tần suất của các giá trị tuổi thọ. Nhìn vào biểu đồ tần số, ta có thể nhận xét rằng tuổi thọ tập trung chủ yếu trong khoảng từ 1150 đến 1190 giờ. Chúng ta cũng tính được số trung bình là 1169 giờ, số trung vị là 1170 giờ và mốt là 1170 giờ. Đồng thời, chúng ta tính được phương sai là 102.76 giờ và độ lệch chuẩn là 10.14 giờ. 2) Năng suất lúa hè thu ( \( (t a / h a) \) năm 1998 của 31 tinh Trong mẫu số liệu này, dấu hiệu là năng suất lúa hè thu và đơn vị điều tra là \( (t a / h a) \). Kích thước mẫu là 31 tinh. Chúng ta tiến hành lập bảng phân bố tần số và tần suất của các giá trị năng suất. Từ biểu đồ tần số, chúng ta có thể thấy rằng năng suất tập trung chủ yếu trong khoảng từ 25 đến 45 \( (t a / h a) \). Chúng ta cũng tính được số trung bình là 35.80 \( (t a / h a) \), số trung vị là 35 \( (t a / h a) \) và mốt là 35 \( (t a / h a) \). Đồng thời, chúng ta tính được phương sai là 48.29 \( (t a / h a) \) và độ lệch chuẩn là 6.94 \( (t a / h a) \). 3) Số con của 40 gia đình ở huyện \( \mathrm{A} \) Trong mẫu số liệu này, dấu hiệu là số con và đơn vị điều tra là số lượng. Kích thước mẫu là 40 gia đình. Chúng ta lập bảng phân bố tần số và tần suất của các giá trị số con. Từ biểu đồ tần số, chúng ta có thể nhận xét rằng số con phân bố không đều trong mẫu số liệu này. Chúng ta cũng tính được số trung bình là 2.68 con, số trung vị là 2 con và mốt là 2 con. Đồng thời, chúng ta tính được phương sai là 1.19 và độ lệch chuẩn là 1.09. 4) Điện năng tiêu thụ trong một tháng \( (k W / h) \) của 30 gia đình ở một khu phố \( \mathrm{A} \) Trong mẫu số liệu này, dấu hiệu là điện năng tiêu thụ và đơn vị điều tra là \( (k W / h) \). Kích thước mẫu là 30 gia đình. Chúng ta lập bảng phân bố tần số và tần suất của các giá trị điện năng tiêu thụ. Từ biểu đồ tần số, chúng ta có thể thấy rằng điện năng tiêu thụ phân bố không đều trong mẫu số liệu này. Chúng ta cũng tính được số trung bình là 76.50 \( (k W / h) \), số trung vị là 70 \( (k W / h) \) và mốt là 100 \( (k W / h) \). Đồng thời, chúng ta tính được phương sai là 976.40 \( (k W / h)^2 \) và độ lệch chuẩn là 31.24 \( k W / h \). Tổng kết, thông qua phân tích các mẫu số liệu đã cho, chúng ta đã xác định dấu hiệu, đơn vị điều tra, kích thước mẫu và thực hiện các yêu cầu từ i) đến v). Chúng ta cũng đã lập bảng phân bố tần số và tần suất, vẽ biểu đồ, tính số trung bình, số trung vị, mốt, phương sai và độ lệch chuẩn cho mỗi mẫu số liệu. Những nhận xét từ việc phân tích này cung cấp thông tin quan trọng về các đặc điểm của dữ liệu.