Tính toán gia tốc và tốc độ góc trong hệ chuyền động
Hệ chuyền động trong bài toán bao gồm một vật A có khối lượng 1 kg và một vật B có khối lượng 5 kg. Hai vật này nằm trên một mặt nghiêng có hệ số ma sát là 0,1 và hợp với mặt ngang với góc α = 30 độ. Ngoài ra, trong hệ chuyền động còn có một ròng rọc khồi trụ đặc có khối lượng 1 kg và bán kính 10 cm. Để tính toán gia tốc của vật B, ta sử dụng công thức: \( \mathrm{F}_{\mathrm{N}} = \mathrm{m}_{\mathrm{B}} \cdot \mathrm{g} \cdot \cos(\alpha) \) \( \mathrm{F}_{\mathrm{N}} \) là lực phản ứng của mặt nghiêng lên vật B, \( \mathrm{m}_{\mathrm{B}} \) là khối lượng của vật B, \( \mathrm{g} \) là gia tốc trọng trường và \( \alpha \) là góc nghiêng của mặt nghiêng. Tiếp theo, ta tính lực ma sát: \( \mathrm{F}_{\mathrm{f}} = \mathrm{m}_{\mathrm{B}} \cdot \mathrm{g} \cdot \sin(\alpha) \cdot \mu \) \( \mathrm{F}_{\mathrm{f}} \) là lực ma sát giữa vật B và mặt nghiêng, \( \mu \) là hệ số ma sát. Vật B sẽ có gia tốc theo công thức: \( \mathrm{a} = \frac{{\mathrm{F}_{\mathrm{N}} - \mathrm{F}_{\mathrm{f}}}}{{\mathrm{m}_{\mathrm{B}}}} \) Sau khi tính toán, ta sẽ có giá trị gia tốc của vật B. Để tính tốc độ góc của ròng rọc tại thời điểm \( \mathrm{t} = 1 \) s, ta sử dụng công thức: \( \mathrm{\omega} = \frac{{\mathrm{v}}}{{\mathrm{r}}} \) \( \mathrm{\omega} \) là tốc độ góc, \( \mathrm{v} \) là vận tốc của vật B và \( \mathrm{r} \) là bán kính của ròng rọc. Sau khi tính toán, ta sẽ có giá trị tốc độ góc của ròng rọc tại thời điểm \( \mathrm{t} = 1 \) s. Từ đó, ta có thể tính toán và xác định được gia tốc của vật B và tốc độ góc của ròng rọc trong hệ chuyền động.