Câu hỏi
TIENG VIỆT (Trich) )Tiếng tha thiết, nổi thường nghe như hát Kể mọi điều bằng rtu rit âm thanh gió nước không thể nào nằm bắt Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh Dâu hỏi dựng suốt ngàn đời lừa chảy Một tiếng vườn"rợp bóng lá cành vươn Nghe mới lim ở đầu mỏi tiêng "suối Tiếng "heo may"go nhớ những con đương 1. JTrai đâi rộng giàu saug bao thi tiếng Cao quy thám trǎm rục rõ vui tươi Tiếng Việt rung rinh nhịp đóp trái tìm người Nhu tiếng sáo như dãy đàn máu nhỏ Mỗi sớm day nghe bốn bề thân thiết Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi Nhu vi muối chung lòng biển mãn Như đồng sông thương miền chảy muôn đới (L uu Quang Vũ, Tiếng Việt,trich tập tho Mây trắng của đò tối, NXB Giáo dục , 2007) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của vǎn bản Câu 2 (1,0 điểm). Chép lại 2 câu thơ diễn là đặc điểm của tiếng Việt Qua đó, em cảm nhận được tiếng Việt có những vẻ đẹp nào? Câu 3 (0,5 diểm). Qua vǎn bản tác giả đã thể hiện những tình cảm gì dành cho tiếng Viêt? Câu 4 (1,0 điểm). Chì ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong vǎn bản trên Câu 5 (1,0 điểm). Trong xã hội hiện đại ngày nay vẫn còn rất nhiều người chưa thực sự ý thức được giá trị của tiếng Việt. Là thế hé trẻ, chủ nhân tương lai của dỗi nước, em có thể làm gì để góp phản bảo vệ và giữ gin sự giàu đẹp, trong sáng của tiếng Việt? II. PHÀN VIÉT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)Viết đoạn vǎn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về vǎn bản "Tiếng Việt" Lưu Quang Vũ) được trích trong phân đọc hiểu.
Giải pháp
4.5
(224 Phiếu)
Thị Hà
chuyên gia · Hướng dẫn 6 năm
Trả lời
**I. PHẦN ĐỌC HIỂU****Câu 1 (0,5 điểm):** Thể thơ của văn bản là thơ tự do.**Câu 2 (1,0 điểm):**Hai câu thơ diễn tả đặc điểm của tiếng Việt:* "Tiếng tha thiết, nổi thường nghe như hát/ Kể mọi điều bằng trữ tình âm thanh."Cảm nhận: Qua hai câu thơ này, ta thấy tiếng Việt được miêu tả sinh động, giàu cảm xúc. "Tha thiết" thể hiện sự nồng nàn, chân thành; "như hát" gợi sự du dương, mềm mại. Việc "kể mọi điều bằng trữ tình âm thanh" cho thấy sự phong phú, đa dạng và khả năng biểu đạt tinh tế của tiếng Việt. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là một loại hình nghệ thuật, mang trong mình vẻ đẹp trữ tình, giàu sức biểu cảm.**Câu 3 (0,5 điểm):** Qua văn bản, tác giả Lưu Quang Vũ thể hiện tình yêu sâu sắc, tự hào và trân trọng đối với tiếng Việt. Ông cảm nhận tiếng Việt như một người bạn thân thiết, gắn bó máu thịt với dân tộc, là linh hồn của đất nước.**Câu 4 (1,0 điểm):**Văn bản sử dụng nhiều biện pháp tu từ:* **So sánh:** "như hát", "như tiếng sáo", "như dây đàn", "như vị muối", "như dòng sông". Tác dụng: làm cho hình ảnh tiếng Việt trở nên cụ thể, sinh động, giàu sức gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được vẻ đẹp của tiếng Việt. So sánh với những hình ảnh quen thuộc, gần gũi, dễ hiểu, làm nổi bật những đặc điểm của tiếng Việt.* **Nhân hóa:** "gió nước không thể nào nằm bắt", "dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lừa chảy". Tác dụng: làm cho tiếng Việt trở nên sống động, có hồn, thể hiện sự bền bỉ, trường tồn của tiếng Việt.* **Liệt kê:** Tác giả liệt kê nhiều hình ảnh, âm thanh để thể hiện sự phong phú, đa dạng của tiếng Việt.* **Ẩn dụ:** "tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người" ẩn dụ tiếng Việt là nhịp đập của trái tim người Việt, thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa tiếng Việt và con người.**Câu 5 (1,0 điểm):**Để góp phần bảo vệ và giữ gìn sự giàu đẹp, trong sáng của tiếng Việt, em có thể làm những việc sau:* Học tập và sử dụng tiếng Việt chuẩn xác, trau dồi vốn từ vựng và ngữ pháp.* Tích cực đọc sách, báo, nghiên cứu văn học để hiểu sâu sắc hơn về vẻ đẹp của tiếng Việt.* Sử dụng tiếng Việt đúng cách trong giao tiếp hàng ngày, tránh sử dụng tiếng lóng, từ ngữ không hay.* Tuyên truyền, vận động mọi người cùng chung tay bảo vệ tiếng Việt.* Phê phán những hành vi sử dụng tiếng Việt sai lệch, thiếu chuẩn mực.**II. PHẦN VIẾT****Câu 1 (2,0 điểm):**Văn bản "Tiếng Việt" của Lưu Quang Vũ không chỉ là một bài thơ mà còn là một lời tự tình sâu lắng, thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với tiếng mẹ đẻ. Qua những hình ảnh giàu sức gợi, tác giả đã khắc họa vẻ đẹp đa dạng, phong phú của tiếng Việt: từ sự mềm mại, du dương ("như hát"), đến sự mạnh mẽ, hào hùng ("rung rinh nhịp đập trái tim người"). Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là linh hồn của dân tộc, là sợi dây liên kết giữa con người với con người, giữa quá khứ với hiện tại. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các biện pháp tu từ đã tạo nên một bức tranh sống động, đầy cảm xúc về tiếng Việt. Bài thơ gợi lên trong lòng người đọc niềm tự hào, trân trọng và ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt – một di sản quý báu của dân tộc. Đọc bài thơ, ta càng thêm yêu quý và tự hào về ngôn ngữ của mình, đồng thời cũng thấy cần phải có trách nhiệm hơn trong việc gìn giữ và phát huy vẻ đẹp của nó.