Trang chủ
/
Khoa học Xã hội
/
Câu 1: Đâu được coi là sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với công dân trong các câu dưới đây? A. Mọi công dân đều được quyền tự do chọn tín ngưỡng.tôn giáo của mình. B. Không được phép áp đặt phân biệt giới tính đối với công dân. C. Mọi công dân đều được hưởng quyên và thực hiện nghĩa vụ của mình. D. Tất cả các đáp án trên đều đúng. I. Trắc nghiệm Câu 2: Bình đǎng giữa cha mẹ và con có nghĩa là? A. Cha mẹ không phân biệt đối xử giữa các con. B. Cha mẹ có quyền yêu thương con gái nhiều hơn con trai. C. Cha mẹ cần tạo điều kiện tốt hơn cho con trai. D. Cha me yêu thương, chǎm sóc con đè hơn con nuôi. Câu 3: Theo quy định của pháp luật,công dân bình đǎng trước pháp luật khi thực hiện nghĩa vụ A. nộp thuế. B. đầu tư các dự án kinh tế. C. đóng góp quỹ bảo trợ xã hội. D. thành lập doanh nghiệp tư nhân. Câu 4: Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân - đó là quy định pháp luật về bình đǎng giới trên lĩnh vực nào? A. Chính trị. B. Kinh tế. C. Hôn nhân và gia đình. D. Vǎn hóa và giáo dụC. Câu 5: Bất kì người nào đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được tìm việc làm phù hợp với khả nǎng của mình là thể hiện công dân bình đẳng trong A. thực hiện quyền lao động. B. thực hiện quan hệ giao tiếp. C. việc chia đều của cài xã hội. D. việc san bằng thu nhập cá nhân. Câu 6: Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc A. bài trừ quyền tự do tín ngưỡng B. che giấu hành vi bạo lựC. C. ngǎn cản mọi nghi lễ tôn giáo. D. kế hoạch hóa gia đình.

Câu hỏi

Câu 1: Đâu được coi là sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với công dân trong các câu
dưới đây?
A. Mọi công dân đều được quyền tự do chọn tín ngưỡng.tôn giáo của mình.
B. Không được phép áp đặt phân biệt giới tính đối với công dân.
C. Mọi công dân đều được hưởng quyên và thực hiện nghĩa vụ của mình.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
I. Trắc nghiệm
Câu 2: Bình đǎng giữa cha mẹ và con có nghĩa là?
A. Cha mẹ không phân biệt đối xử giữa các con.
B. Cha mẹ có quyền yêu thương con gái nhiều hơn con trai.
C. Cha mẹ cần tạo điều kiện tốt hơn cho con trai.
D. Cha me yêu thương, chǎm sóc con đè hơn con nuôi.
Câu 3: Theo quy định của pháp luật,công dân bình đǎng trước pháp luật khi thực hiện nghĩa
vụ
A. nộp thuế.
B. đầu tư các dự án kinh tế.
C. đóng góp quỹ bảo trợ xã hội.
D. thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Câu 4: Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân - đó là quy định pháp luật về bình đǎng giới trên lĩnh vực nào?
A. Chính trị.
B. Kinh tế.
C. Hôn nhân và gia đình. D. Vǎn hóa và giáo dụC.
Câu 5: Bất kì người nào đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được tìm việc làm phù
hợp với khả nǎng của mình là thể hiện công dân bình đẳng trong
A. thực hiện quyền lao động.
B. thực hiện quan hệ giao tiếp.
C. việc chia đều của cài xã hội.
D. việc san bằng thu nhập cá nhân.
Câu 6: Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ,
chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc
A. bài trừ quyền tự do tín ngưỡng
B. che giấu hành vi bạo lựC.
C. ngǎn cản mọi nghi lễ tôn giáo.
D. kế hoạch hóa gia đình.
zoom-out-in

Câu 1: Đâu được coi là sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với công dân trong các câu dưới đây? A. Mọi công dân đều được quyền tự do chọn tín ngưỡng.tôn giáo của mình. B. Không được phép áp đặt phân biệt giới tính đối với công dân. C. Mọi công dân đều được hưởng quyên và thực hiện nghĩa vụ của mình. D. Tất cả các đáp án trên đều đúng. I. Trắc nghiệm Câu 2: Bình đǎng giữa cha mẹ và con có nghĩa là? A. Cha mẹ không phân biệt đối xử giữa các con. B. Cha mẹ có quyền yêu thương con gái nhiều hơn con trai. C. Cha mẹ cần tạo điều kiện tốt hơn cho con trai. D. Cha me yêu thương, chǎm sóc con đè hơn con nuôi. Câu 3: Theo quy định của pháp luật,công dân bình đǎng trước pháp luật khi thực hiện nghĩa vụ A. nộp thuế. B. đầu tư các dự án kinh tế. C. đóng góp quỹ bảo trợ xã hội. D. thành lập doanh nghiệp tư nhân. Câu 4: Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân - đó là quy định pháp luật về bình đǎng giới trên lĩnh vực nào? A. Chính trị. B. Kinh tế. C. Hôn nhân và gia đình. D. Vǎn hóa và giáo dụC. Câu 5: Bất kì người nào đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được tìm việc làm phù hợp với khả nǎng của mình là thể hiện công dân bình đẳng trong A. thực hiện quyền lao động. B. thực hiện quan hệ giao tiếp. C. việc chia đều của cài xã hội. D. việc san bằng thu nhập cá nhân. Câu 6: Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc A. bài trừ quyền tự do tín ngưỡng B. che giấu hành vi bạo lựC. C. ngǎn cản mọi nghi lễ tôn giáo. D. kế hoạch hóa gia đình.

expert verifiedXác minh chuyên gia

Giải pháp

4.4(261 phiếu bầu)
avatar
Diệu Linhthầy · Hướng dẫn 5 năm

Trả lời

1.D 2.A 3.A 4.A 5.A 6.D

Giải thích

1. Sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với công dân được thể hiện qua việc mọi công dân đều được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình, không bị phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào.<br />2. Bình đẳng giữa cha mẹ và con có nghĩa là cha mẹ không phân biệt đối xử giữa các con, mà phải đối xử công bằng và yêu thương tất cả con cái.<br />3. Theo quy định của pháp luật, công dân bình đẳng trước pháp luật khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Điều này đảm bảo rằng mọi người đều phải chịu thuế dựa trên thu nhập của họ và không ai được miễn thuế một cách không công bằng.<br />4. Nam và nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân là quy định pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực chính trị.<br />5. Bất kỳ người nào đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được tìm việc làm phù hợp với khả năng của mình là thể hiện công dân bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động. Điều này đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội làm việc và được trả công bằng dựa trên công việc của họ.<br />6. Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc kế hoạch hóa gia đình. Điều này đảm bảo rằng cả hai bên đều có quyền quyết định về việc có con và cách nuôi dưỡng con cái.